Cổ tức (phần 1): Khái niệm và phân loại cổ tức như thế nào?

Cập nhật: 15:28 | 03/10/2022 Theo dõi KTCK trên

Đối với các nhà đầu tư mới, việc tìm hiểu về cách chi trả cổ tức của công ty trước khi bắt đầu giao dịch cổ phiếu là một điều hết sức quan trọng. Việc này cũng một phần phản ánh tình hình hoạt động của công ty trong thời gian qua và bạn sẽ dễ dàng hoạch định chiến lược đầu tư hơn.

Cổ tức là gì?

Theo quy định tại Khoản 5 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020, “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác” Trong đó, có thể hiểu lợi nhuận ròng của doanh nghiệp là khoản tiền chênh lệch giữa tổng doanh thu của doanh nghiệp trừ đi tổng các khoản chi phí, kể cả thuế.

Khi một công ty hoạt động tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận đó sẽ được sử dụng để tái đầu tư vào hoạt động kinh doanh và trích lập các quỹ dự phòng gọi là lợi nhuận giữ lại. Khi đó cổ tức là phần lợi nhuận còn lại được chi trả cho các cổ đông.

Cổ tức (phần 1): Khái niệm và phân loại cổ tức như thế nào?

Phân loại cổ tức như thế nào?

Có 2 loại cổ tức đó là: Cổ tức cổ phần phổ thông và cổ tức cổ phần ưu đãi. Trong đó:

Đối với cổ tức của cổ phần ưu đãi:

Đối với loại cổ phần này, các cổ đông ưu đãi cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ đông phổ thông nhận được. Bên cạnh đó, khi sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức bạn sẽ được nhận cổ tức ổn định hằng năm. Trong đó bao gồm cổ tức thưởng và cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Tùy theo loại cổ phần ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng quyền ưu đãi và hạn chế khác nhau. Theo quy định Khoản 1,2,3 Điều 117 Luật doanh nghiệp 2020 về cổ phần ưu đãi cổ tức cụ thể như sau:

“1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng. Cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu của cổ phần ưu đãi cổ tức.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có quyền sau đây:

a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1 Điều này;

b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;

c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148 của Luật này.”

Đối với cổ tức của cổ phần phổ thông:

Mặc khác, theo quy định tại Điều 135 Luật Doanh nghiệp 2020, Pháp luật có nêu rõ quy định về việc chi trả cổ tức đối với cổ đông sở hữu cổ phần phổ thông kèm theo một số điều kiện, cụ thể như sau:

“Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;

b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;

c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.Ngoài cổ tức cổ phần phổ thông còn có cổ tức cổ phần ưu đãi.”

Các hình thức chi trả cổ tức

Có nhiều hình thức chi trả cổ tức, nhưng trả bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu được áp dụng nhiều hơn.

Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ cổ tức sẽ được tính trên mệnh giá 10.000đ/cổ phiếu (không tính trên giá thị trường giao dịch hàng ngày).

Ví dụ: Ngày 6/7/2022, Công ty H. thực hiện chi trả cổ tức năm 2021 bằng tiền mặt với tỷ lệ 5%. Như vậy, cứ một cổ phiếu Hxx của công ty sẽ nhận được 10.000 x 5% = 500 đồng. Nếu cổ đông sở hữu 1.000 cổ phiếu sẽ nhận được 1.000 x 500 = 500.000 đồng.

Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần (thường dưới dạng cổ phiếu), công ty sẽ phát hành thêm cổ phiếu hoặc sử dụng cổ phiếu quỹ và chuyển vào tài khoản cổ đông dưới hình thức cổ phiếu thông thường.

Ví dụ: Ngày 20/6/2022, Công ty H. chốt danh sách trả cổ tức bằng cổ phiếu, tỷ lệ 10:3. Có nghĩa là, cổ đông nắm giữ 1.000 cổ phiếu Hxx. sẽ nhận được thêm 300 cổ phiếu Hxx.

Để được nhận cổ tức, nhà đầu tư cần nắm giữ cổ phiếu trước ngày giao dịch không hưởng quyền. Sau khi chia cổ tức, giá cổ phiếu có sự điều chỉnh.

Trong khuôn khổ bài viết, chúng ta đã tìm hiểu về khái niệm và phân loại cổ tức. Ở phần tiếp theo, tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu tiếp theo về trả cổ tức bằng tiền mặt và bằng cổ phiếu, cái nào tốt hơn?.

Ngoài ra, chúng tôi cũng xin giới thiệu tới độc giả các thông tin mà nhiều người quan tâm trong lĩnh vực Kinh tế - Chứng khoán được liên tục cập nhật như: #Nhận định chứng khoán #Bản tin chứng khoán #chứng khoán phái sinh #Cổ phiếu tâm điểm #đại hội cổ đông #chia cổ tức #phát hành cổ phiếu #bản tin bất động sản #Bản tin tài chính ngân hàng. Kính mời độc giả đón đọc.

Tìm hiểu chỉ số VN-Index và cách tính chỉ số VN-Index

VN-Index là một chỉ số quen thuộc mà bất kỳ nhà đầu tư nào khi tham gia thị trường chứng khoán cũng đã từng nghe ...

Tìm hiểu chỉ số CPI, cách tính và ý nghĩa của chỉ số CPI

CPI là một chỉ số quen thuộc nếu bạn hay theo dõi các thông tin kinh tế. CPI còn được gọi là chỉ số tiêu ...

Tìm hiểu xem sự khác biệt giữa Redmi Note 11 và Redmi Note 11R của nhà Xiaomi

Mới đây, Xiaomi đã cho ra mắt một chiếc smartphone tầm trung mới, có tên gọi là Redmi Note 11R. Vậy so với Redmi Note ...

Đại Dương