Lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 02/11: Nhà băng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng 11

Cập nhật: 17:25 | 02/11/2023 Theo dõi KTCK trên

Cập nhật thông tin từ hệ thống ngân hàng, hôm nay ghi nhận Sacombank điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Đây là nhà băng đầu tiên “mở hàng” tháng 11 với động thái giảm lãi suất ở tất cả các kỳ hạn.

* Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)

Trong sáng nay, Sacombank công bố điều chỉnh giảm lãi suất huy động áp dụng cho tất cả các kỳ hạn từ 1-36 tháng với mức giảm khá mạnh từ 0,1-0,65 điểm %. Giảm mạnh được Sacombank áp dụng cho các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên với mức giảm từ 0,6-0,65 điểm %. Như vậy, Sacombank là ngân hàng đầu tiên có động thái điều chỉnh giảm lãi suất huy động tiền gửi trong tháng 11.

Lãi suất tiền gửi Ngân hàng ngày 02/11: Nhà băng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng 11
Sacombank giảm mạnh lãi suất huy động

Biểu lãi suất online mới Sacombank niêm yết hôm nay:

+ Kỳ hạn 1-5 tháng giảm 0,1 điểm % về mức 3,4-3,6%/năm.

+ Kỳ hạn 6-11 tháng giảm 0,3 điểm % về mức lần lượt là: 6 tháng mức 5,0%/năm; 7 tháng mức 5,1%/năm; 8 tháng mức 5,2%/năm; 9 tháng mức 5,3%/năm; 10-11 tháng mức 5,4%/năm.

+ Kỳ hạn 12-36 tháng giảm mạnh 0,6-0,65 điểm % về mức lần lượt là: 12-13 tháng mức 5,6%/năm; 15 tháng mức 5,7%/năm; 18 tháng mức 5,75%/năm; 24-36 tháng mức 5,8%/năm và 5,9%/năm. Sacombank đã chính thức không còn mốc lãi suất 6,0%/năm trở lên cho các kỳ hạn từ 1-36 tháng.

Đối với kỳ hạn 12 tháng, sau khi điều chỉnh giảm của Sacombank, lãi suất 6%/năm trở lên hiện nay chỉ còn lại 5 nhà băng duy trì đó là: BaoVietBank, CBBank, OceanBank, PVCombank và Viet A Bank. Trong nhóm này PVCombank đang trả lãi cao nhất cho kỳ hạn 12 tháng.

Đối với nhóm kỳ hạn từ 18 tháng trở lên: Duy trì mức lãi suất từ 6,0%/năm trở lên có 17 ngân hàng. Trong nhóm này có HDBank và PVCombank trả lãi cao nhất với mức 6,5%/năm.

NHNN sẽ tạm dừng giảm lãi suất điều hành trong ít nhất nửa đầu năm 2024 để cân bằng giữa mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng, trong bối cảnh áp lực tỷ giá và lạm phát gia tăng.

Như vậy, lãi suất ngân hàng hạ nhiều chủ yếu là do ảnh hưởng của chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam và tình hình kinh tế trong nước và quốc tế. Việc lãi suất gửi tiết kiệm ngân hàng giảm dần sẽ có tác động tích cực đến nền kinh tế. Lãi suất thấp sẽ giúp giảm chi phí đầu vào cho doanh nghiệp, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh. Ngoài ra, lãi suất thấp cũng sẽ khuyến khích người dân tiêu dùng, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 02/11 (%/năm)

KỲ HẠN 1-6 THÁNG

NGÂN HÀNG

1 Tháng

3 Tháng

6 Tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

3,4

3,85

4,7

BIDV

3,2

3,5

4,4

VIETCOMBANK

2,8

3,1

4,1

VIETINBANK

3,4

3,75

4,6

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

3,95

3,95

6,1

BAOVIETBANK

4,4

4,75

5,8

OCEANBANK

4,6

4,6

5,8

NCB

4,45

4,45

5,7

CBBANK

4,2

4,3

5,7

HDBANK

4,05

4,05

5,7

VIET A BANK

4,5

4,5

5,6

BAC A BANK

4,55

4,55

5,6

BVBANK

4,4

4,7

5,55

DONG A BANK

4,5

4,5

5,5

GPBANK

4,25

4,25

5,45

VIETBANK

4,4

4,4

5,4

SHB

3,8

4,1

5,4

KIENLONGBANK

4,75

4,75

5,4

SCB

4,5

4,5

5,35

SACOMBANK

3,6

3,8

5,0

OCB

4,1

4,25

5,3

SAIGONBANK

3,4

3,6

5,2

VIB

3,9

4,1

5,2

EXIMBANK

4

4

5,2

PG BANK

3,8

3,8

5,1

LPBANK

3,8

4

5,1

MB

3,5

3,8

5,1

VPBANK

3,9

3,95

5

ACB

3,5

3,7

5

TPBANK

3,8

4

5

MSB

3,8

3,8

5

TECHCOMBANK

3,55

3,75

4,95

NAMA BANK

4,65

4,65

4,9

ABBANK

3,7

3,9

4,9

SEABANK

4

4

4,8

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TIỀN GỬI NGÀY 02/11 (%/năm)

KỲ HẠN 9-18 THÁNG

NGÂN HÀNG

9 tháng

12 tháng

18 tháng

I. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

AGRIBANK

4,7

5,5

5,5

BIDV

4,4

5,3

5,3

VIETCOMBANK

4,1

5,1

5,1

VIETINBANK

4,6

5,3

5,3

II. NHÓM CÁC NGÂN HÀNG TMCP

PVCOMBANK

6,1

6,2

6,5

BAOVIETBANK

5,9

6,1

6,4

OCEANBANK

5,9

6,1

6,5

NCB

5,75

5,9

6,1

CBBANK

5,8

6

6,1

HDBANK

5,5

5,9

6,5

VIET A BANK

5,6

6

6,3

BAC A BANK

5,7

5,8

6,1

BVBANK

5,65

5,75

5,75

DONG A BANK

5,6

5,85

5,85

GPBANK

5,55

5,65

5,75

VIETBANK

5,5

5,8

6,4

SHB

5,6

5,8

6,3

KIENLONGBANK

5,6

5,7

6,4

SCB

5,45

5,65

5,65

SACOMBANK

5,3

5,6

5,75

OCB

5,4

5,5

5,9

SAIGONBANK

5,4

5,6

5,6

VIB

5,2

5,7

EXIMBANK

5,5

5,6

5,8

PG BANK

5,3

5,4

6,2

LPBANK

5,2

5,6

6

MB

5,2

5,4

6,1

VPBANK

5

5,3

5,1

ACB

5,1

5,5

TPBANK

5

5,55

6

MSB

5,4

5,5

6,2

TECHCOMBANK

5

5,35

5,35

NAMA BANK

5,2

5,7

6,1

ABBANK

4,9

4,7

4,4

SEABANK

4,95

5,1

5,1

Hoàng Quân