Chưa đủ tuổi nghỉ hưu có được hưởng chế độ hưu trí không?

Cập nhật: 21:42 | 11/05/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Độc giả hỏi: Tôi có đủ điều kiện để hưởng lương hưu trước tuổi không? hay là phải đợi đến khi nào đến độ tuổi hưởng lương hay là phải đợi đến tuổi thì mới được hưởng lương hưu.

chua du tuoi nghi huu co duoc huong che do huu tri khong Đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có dưới 10 nhân viên?
chua du tuoi nghi huu co duoc huong che do huu tri khong Vay tiền không trả phạm tội gì, xử lý như thế nào?
chua du tuoi nghi huu co duoc huong che do huu tri khong Mức lượng bao nhiêu một tháng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ vào Luật bảo hiểm xã hội quy định về điều kiện được hưởng bảo hiểm xã hội.

chua du tuoi nghi huu co duoc huong che do huu tri khong
Ảnh minh họa

2. Nội dung phân tích:

Khoản 1 Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội quy định:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;

b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đo có đủ 15 năm làm công việc khai thác hầm lò;

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

3. Lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ 55 tuổi thì được hưởng lương hưu.

4. Chính phủ quy định điều kiện về tuổi hưởng lương hưu đối với một số trường hợp đặc biệt; điều kiện hưởng lương hưu của các đối tượng quy định tại điểm c và điểm d khoản 1, điểm c khoản 2 Điều này.

Do hiện nay anh đã đáp ứng được thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tuy nhiên cũng chưa đáp ứng được độ tuổi để được hưởng chế độ hưu trí. Và cũng theo quy định về điều kiện để được hưởng chế độ hưu trí trước tuổi theo Luật bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 55 đối với nam như sau:

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Từ ngày 01 tháng 01 năm 2016, nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên;

b) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

c) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi trở lên;

b) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, BộY tế ban hành.

Nếu trong trường hợp này phải đáp ứng được về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội là bị suy giẩm khả năng lao động. Tuy nhiên trong trường hợp của anh là đã đáp ứng được thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tuy nhiên anh không bị suy giảm khả năng lao động (phải suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên).

Vì vậy anh chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu, anh phải đợi khi nào đáp ứng được độ tuổi để hưởng lương hưu là năm 60 tuổi. Rồi sau đó làm hồ sơ hưởng hưu trí đến cơ quan bảo hiểm xã hội.

Trong thời gian anh nghỉ việc một tháng được quy định tại Điều 98 luật Lao động 2012 quy định về tiền lương ngừng việc.

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì người lao động được trả đủ tiền lương;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; Những người lao động khác trong cũng đơn vị phải ngừng việc được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định.

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khác quan như thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định.

Như vậy trong thời gian nghỉ việc một tháng mà công hợp đồng lao động giữa anh và công ty vẫn tồn tại tuy nhiên vì sự cố theo Khoản 3 Điều 98 Luật lao động thì anh vẫn được trả lương trong thời gian một tháng này nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do chính phủ quy định.

Ngoài ra anh được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 48 Luật lao động. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc.

Linh Linh