Đóng bảo hiểm thất nghiệp khi có dưới 10 nhân viên?

Cập nhật: 17:33 | 10/05/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Độc gải hỏi: Công ty tôi thành lập từ năm 2009. Từ 2009 đến 2014 công ty tôi có 9 nhân viên, kế toán công ty tôi bảo rằng: "Công ty có dưới 10 nhân viên không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên" nên thời gian đó công ty tôi không đóng khoản này. Vậy cho tôi hỏi như vậy có đúng không và bây giờ công ty tôi có phải đóng khoản này không, có đóng bù cho khoảng thời gian từ 2009 đến 2013 được không?

dong bao hiem that nghiep khi co duoi 10 nhan vien Mức lượng bao nhiêu một tháng thì phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
dong bao hiem that nghiep khi co duoi 10 nhan vien Đi làm ở nước ngoài có phải thực hiện nghĩa vụ quân sự không?
dong bao hiem that nghiep khi co duoi 10 nhan vien Trường hợp gây ô nhiễm môi trường bị xử lý hình sự như thế nào?
dong bao hiem that nghiep khi co duoi 10 nhan vien Quy định mới năm 2019 về tội cho vay nặng lãi theo luật hình sự?

Trả lời:

dong bao hiem that nghiep khi co duoi 10 nhan vien
Ảnh minh họa

Thứ nhất:Giai đoạn từ năm 2009 đến 2014 Doanh nghiệp có dưới 10 nhân viên lao động không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 có quy định như sau:

Điều 2. Đối tượng áp dụng

3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 2 Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ quy định:

Điều 2. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội

1. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo khoản 3 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội là công dân Việt Nam giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc sau đây với người sử dụng lao động quy định tại Điều 3 Nghị định này:

a) Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

b) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

c) Hợp đồng làm việc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng;

d) Hợp đồng làm việc không xác định thời hạn, kể cả những người được tuyển dụng vào làm việc tại các đơn vị sự nghiệp của nhà nước trước ngày Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp nhà nước.

Các đối tượng giao kết các loại hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nêu trên sau đây gọi chung là người lao động.

Theo quy định tại Khoản 4 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014):

“Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên”.

Như vậy, trong giai đoạn 2009 - trước ngày luật việc làm năm 2013 có hiệu lực thi hành, trường hợp Doanh nghiệp nếu có dưới 10 người lao động sẽ không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Thứ hai: Giai đoạn từ 2015 trở đi doanh nghiệp dưới 10 người lao động phải đóng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ vào Điều 43Luật việc làm năm 2013 quy định về đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

2. Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

3. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo luật Việc làm năm 2013 tất cả doanh nghiệp không phân biệt có dưới hay trên 10 người lao động khi thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng không xác định thời hạn; xác định thời hạn; hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định đều phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.

Luật việc làm năm 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 nên kể từ thời điểm này các doanh nghiệp đều phải đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Tóm lại, Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn từ năm 2009 đến hết năm 2014 sẽ không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp nếu dưới 10 lao động, nhưng từ năm 2015 trở đi công ty bạn bắt buộc phải đóng bảo hiểm thất nghiệp cho nhân viên.

thu uyên