Trốn nợ có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Cập nhật: 14:11 | 13/03/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN – Độc giả hỏi: Vào năm 2013 bố mẹ tôi cho một người hàng xóm vay với số tiền là 1. 4 tỷ, có giấy tờ ký giữa hai bên, nhưng đến năm 2014 bố mẹ tôi đòi lại số tiền trên nhưng người đó không có khả năng trả nợ và đã ký giấy giao nhà, giao tài sản.  

tron no co bi truy cuu trach nhiem hinh su khong Khởi tố hình sự 20 bị can trong vụ đánh bạc “khủng” ở Thanh Hóa
tron no co bi truy cuu trach nhiem hinh su khong Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản bị xử lý như thế nào?
tron no co bi truy cuu trach nhiem hinh su khong Môi giới đất báo giá sai so với thực tế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Nhưng đến thời hạn giao nhà thì người đó đã bỏ trốn khỏi địa phương và đến nay vẫn chưa trả được số tiền trên. Người đó còn vay rất nhiều người ở địa phương và đều ký giấy bàn giao tài sản. Vậy tôi muốn hỏi hình thức trên có phải là vụ án hình sự không và chúng tôi có thể trình báo lên cơ quan chức năng nào để giải quyết?

Trả lời:

1. Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2015

Bộ luật hình sự năm 2015

2. Nội dung tư vấn

Thứ nhất: Trong trường hợp này thì người hàng xóm đang có nghĩa vụ phải thanh toán nợ cho mẹ bạn vậy nên căn cứ theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 thì buộc người đó phải có nghĩa vụ trả tiền.

"Điều 280. Thực hiện nghĩa vụ trả tiền

1. Nghĩa vụ trả tiền phải được thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm và phương thức đã thỏa thuận.

2. Nghĩa vụ trả tiền bao gồm cả tiền lãi trên nợ gốc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác."

Thứ hai: Trường hợp người hàng xóm này đã bỏ trốn khỏi địa phương như một cách để trốn nợ thì mình có thể làm đơn yêu cầu khởi tố vụ án, khởi tố người này về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo luật hình sự.

"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản."

Để đảm bảo quyền lợi của gia đình mình cũng như những người ở địa phương thì bạn có thể giúp mẹ và những người khác làm đơn yêu cầu khởi tố gửi lên cơ quan Công an điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện để được giải quyết theo quy định pháp luật.

Hùng Dũng

Tin liên quan