Tư cách hợp lệ của nhà đầu tư, nhà thầu như thế nào?

Cập nhật: 10:32 | 12/06/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Độc giả hỏi: Nếu lập Công ty TNHH tư vấn xây dựng, thì sau mấy ngày tôi có thể làm hợp đồng với bên giao thầu? Và cần phải có năng lực nhà thầu tư vấn không? Nếu có, năng lực cụ thể như thế nào?

tu cach hop le cua nha dau tu nha thau nhu the nao

Hồ sơ dự thầu có cần hợp đồng nguyên tắc không?

tu cach hop le cua nha dau tu nha thau nhu the nao

Hành vi vi phạm các quy định về tổ chức đấu thầu bị xử phạt như thế nào?

tu cach hop le cua nha dau tu nha thau nhu the nao

Điều kiện để thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định khi tham gia đấu thầu là gì?

tu cach hop le cua nha dau tu nha thau nhu the nao
Ảnh minh họa

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Căn cứ vào Luật đấu thầu năm 2013.

2. Nội dung phân tích:

Tại Điều 5, Luật đấu thầu năm 2013 quy định như sau:

Điều 5. Tư cách hợp lệ của nhà thầu, nhà đầu tư

1. Nhà thầu, nhà đầu tư là tổ chức có tư cách hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

a) Có đăng ký thành lập, hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu, nhà đầu tư đang hoạt động cấp;

b) Hạch toán tài chính độc lập;

c) Không đang trong quá trình giải thể; không bị kết luận đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ không có khả năng chi trả theo quy định của pháp luật;

d) Đã đăng ký trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

đ) Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định tại Điều 6 của Luật này;

e) Không đang trong thời gian bị cấm tham dự thầu;

g) Có tên trong danh sách ngắn đối với trường hợp đã lựa chọn được danh sách ngắn;

h) Phải liên danh với nhà thầu trong nước hoặc sử dụng nhà thầu phụ trong nước đối với nhà thầu nước ngoài khi tham dự thầu quốc tế tại Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ phần công việc nào của gói thầu.”

Nếu công ty của bạn đáp ứng đủ những yêu cầu trên thì có đủ tư cách hợp lệ để tham gia dự thầu.

Khi đủ tư cách hợp lệ tham gia dự thầu thì hồ sơ dự thầu được chuẩn bị hợp lệ khi đảm bảo các điều kiện quy định tại Khoản 2, Điều 18, Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm.”

Về đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thì cần đảm bảo các yêu cầu theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu theo quy định tại Khoản 3, Điều 18, Nghị định 83/2014/NĐ-CP như sau:

3. Đánh giá về năng lực và kinh nghiệm:

a) Việc đánh giá về năng lực và kinh nghiệm thực hiện theo tiêu chuẩn đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu;

b) Nhà thầu có năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu được xem xét, đánh giá về kỹ thuật.”

Sau khi thẩm định các hồ sơ dự thầu, lựa chọn được danh sách xếp hạng nhà thầu, tổ chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu để xem xét. Nhà thầu xếp hạng thứ nhất sẽ được mời đến thương thảo hợp đồng.

Linh Linh