Những trường hợp người lao động không làm việc vẫn hưởng 100% lương

Cập nhật: 10:15 | 06/11/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Theo quy định của pháp luật lao động hiện hành thì những trường hợp dưới đây người lao động không làm việc vẫn được hưởng nguyên lương, cụ thể như sau:

nhung truong hop nguoi lao dong khong lam viec van huong 100 luong

Lao động học việc có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

nhung truong hop nguoi lao dong khong lam viec van huong 100 luong

Hướng dẫn cách quyết toán thuế TNCN cho người lao động nghỉ việc

nhung truong hop nguoi lao dong khong lam viec van huong 100 luong

Điều kiện hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

nhung truong hop nguoi lao dong khong lam viec van huong 100 luong
Ảnh minh họa

1. Nghỉ hằng năm: Căn cứ theo Điều 111 Bộ luật Lao động 2012:

"1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có điều kiện sinh sống đặc biệt khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành".

2. Nghỉ Tết Dương lịch

Đối với Tết Dương lịch, Người lao động sẽ có 01 ngày nghỉ (ngày 01/01 dương lịch) theo Điểm a Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

3. Nghỉ Tết Âm lịch

Người lao động sẽ được nghỉ 05 ngày. Thời gian nghỉ Tết Âm lịch do Người sử dụng lao động lựa chọn 01 ngày cuối năm và 04 ngày đầu năm âm lịch hoặc 02 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm âm lịch. Người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo phương án nghỉ Tết Âm lịch cho Người lao động trước khi thực hiện ít nhất 30 ngày)

Điều này được căn cứ theo Điểm b Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012, được hướng dẫn bởi Điều 8 Nghị định 45/2013/NĐ - CP.

4. Nghỉ Ngày Chiến thắng 30/04

Người lao động được nghỉ 01 ngày (ngày 30/4 dương lịch) theo Điểm c Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

5. Nghỉ Ngày Quốc tế lao động

Theo Điểm d Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012, Người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày (ngày 01/5 dương lịch).

6. Nghỉ Ngày Quốc khánh

Lễ Quốc khánh, Người lao động sẽ được nghỉ 01 ngày (ngày 02/9 dương lịch) theo Điểm đ Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

7. Nghỉ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương

Thời gian nghỉ lễ là 01 ngày (ngày 10/3 âm lịch) theo Điểm e Khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

8. Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam

- Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc của nước họ theo Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

- Lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài ngày nghỉ lễ theo quy định tại khoản 1 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012 còn được nghỉ thêm 01 ngày Quốc khánh của nước họ theo Khoản 2 Điều 115 Bộ luật Lao động 2012.

9. Nghỉ kết hôn (03 ngày) theo Điểm a Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

10. Nghỉ khi con kết hôn (nghỉ 01 ngày) theo Điểm b Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

11. Nghỉ khi bố đẻ, mẹ đẻ chết (nghỉ 03 ngày) theo Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

12. Nghỉ khi bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết (nghỉ 03 ngày) theo Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

13. Nghỉ khi vợ chết hoặc chồng chết (nghỉ 03 ngày) theo Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

14. Nghỉ khi con chết (nghỉ 03 ngày) theo Điểm c Khoản 1 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012.

15. Lao động nữ làm công việc nặng nhọc khi mang thai từ tháng thứ 07, được giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày mà vẫn hưởng đủ lương theo Khoản 2 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

16. Trường hợp NLĐ ngưng việc nếu do lỗi của người sử dụng lao động, thì NLĐ được trả đủ tiền lương theo Khoản 1 Điều 98 Bộ luật Lao động 2012, được hướng dẫn bởi Khoản 1 Điều 26 Nghị định 05/2015/NĐ-CP.

17. NLĐ bị tạm đình chỉ công việc để phục vụ việc xác minh, nhưng sau đó kết luận NLĐ không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Khoản 4 Điều 129 Bộ luật Lao động 2012.

18. NLĐ có quyền từ chối làm công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc mà vẫn được trả đủ tiền lương và không bị coi là vi phạm kỷ luật lao động khi thấy rõ có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, đe dọa nghiêm trọng tính mạng hoặc sức khỏe của mình và phải báo ngay với người phụ trách trực tiếp theo Khoản 2 Điều 140 Bộ luật Lao động 2012.

19. Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho NLĐ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều trị theo Khoản 2 Điều 144 Bộ luật Lao động 2012.

20. Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30 phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động theo Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

21. Lao động nữ trong thời gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi, được nghỉ mỗi ngày 60 phút trong thời gian làm việc. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng lao động theo Khoản 5 Điều 155 Bộ luật Lao động 2012.

22. NLĐ làm việc liên tục 08 giờ hoặc 06 giờ theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2012 được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút, tính vào thời giờ làm việc theo Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.

23. Trường hợp làm việc ban đêm thì NLĐ được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút, tính vào thời giờ làm việc theo Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động 2012.

Thu Uyên

Tin liên quan