Chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản phạm tội mà có bị xử lý như thế nào?

Cập nhật: 17:44 | 17/01/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Nhiều cá nhân vì lợi ích trước mắt, biết rõ tài sản là do trộm cắp nhưng vẫn tiêu thụ tài sản đó. Như vậy, chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có phạm tội gì? Mức hình phạt bao nhiêu?  

chua chap hoac tieu thu tai san pham toi ma co pham toi gi Tháo gỡ bất cập trong thu hồi tài sản tham nhũng liên quan đến đất đai
chua chap hoac tieu thu tai san pham toi ma co pham toi gi Quy định về tịch thu tài sản trong luật hình sự

Trả lời

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự năm 2015 (Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2017)

Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT- BCA- BQP- BTP-NHNNVN-VKSNDTC- TANDTC hướng dẫn áp dụng quy định của bộ luật hình sự về tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có và tội rửa tiền.

2. Nội dung tư vấn:

Căn cứ Điều 323 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có quy định về tội tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có như sau:

“Điều 323. Tội chứa chấp hoặc tiêu thụ tài sản do người khác phạm tội mà có

1. Người nào không hứa hẹn trước mà chứa chấp, tiêu thụ tài sản biết rõ là do người khác phạm tội mà có, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

d) Thu lợi bất chính từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 10 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 15 năm:

a) Tài sản, vật phạm pháp trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Thu lợi bất chính 300.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Cùng với đó, Khoản 2 và Khoản 10 Điểm 2 Thông tư liên tịch 09/2011/TTLT- BCA- BQP- BTP-NHNNVN-VKSNDTC- TANDTC quy định như sau:

“Tiêu thụ tài sản là một trong các hành vi sau đây: mua, bán, thuê, cho thuê, trao đổi, cầm cố, thế chấp, đặt cọc, ký gửi, cho, tặng, nhận tài sản hoặc giúp cho việc thực hiện các hành vi đó”.

“Về mặt chủ quan của tội phạm, người thực hiện hành vi phạm tội phải biết rõ tài sản mà mình chứa chấp hoặc tiêu thụ là tài sản do phạm tội mà có nhưng không có hứa hẹn, bàn bạc hoặc thỏa thuận trước với người có tài sản do phạm tội mà có”

Minh Dương

Tin liên quan