Tham ô tài sản dưới hai triệu đồng có bị xử lý hình sự?

Cập nhật: 05:16 | 13/01/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN : Bạn đọc hỏi: Tôi có người nhà làm trong một cơ quan Nhà nước, vừa qua người đó tham ô tài sản của cơ quan, nhưng số tiền chưa đến 2 triệu đồng, tôi muốn hỏi là với số tiền đó có bị xử lý hình sự không?  

tham o tai san duoi hai trieu dong co bi xu ly hinh su Khởi tố thêm tội danh hai cán bộ phòng khám ở Cà Mau
tham o tai san duoi hai trieu dong co bi xu ly hinh su Cà Mau: Bắt tạm giam 2 nguyên cán bộ y tế tham ô tài sản
tham o tai san duoi hai trieu dong co bi xu ly hinh su Thế nào là tham ô tài sản trong Công ty cổ phần?

Trả lời:

Điều 353, Bộ luật Hình sự 2015 quy định về tội Tham ô tài sản:

"1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 2 năm đến 7 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1, Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 2 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 1 năm đến 5 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này".

Chủ thể của tội Tham ô tài sản là chủ thể đặc biệt, là những người có chức vụ, quyền hạn quản lý tài sản. Những người này thực hiện tội phạm với lỗi cố ý trực tiếp, với mục đích tư lợi.

Hành vi phạm tội tham ô trước hết phải là hành vi chiếm đoạt. Đối tượng của hành vi chiếm đoạt là những tài sản mà người phạm tội được giao quản lí. Người phạm tội đã lợi dụng trách nhiệm quản lí tài sản được giao, chiếm đoạt tài sản mà mình đang quản lí. Thủ đoạn lợi dụng trách nhiệm quản lí tài sản này có thể khác nhau nhưng thực chất đều là sử dụng chức vụ quyền hạn được giao như điều kiện, phương tiện để có thể dễ dàng biến tài sản được giao thành tài sản của mình.

Như vậy, nếu tham ô từ 2 triệu đồng trở lên hoặc dưới 2 triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng; đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm, hoặc đã bị kết án về một trong các tội về tham nhũng chưa được xoá án tích mà còn vi phạm sẽ bị phạt tù theo quy định tại Điều 353 với mức hình phạt tù từ 2 năm đến tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình.

Tùng Linh

Tin liên quan