Năm 2020, Việt Nam nhập khẩu gần 40.000 tấn tiêu các loại

Cập nhật: 08:08 | 22/01/2021 Theo dõi KTCK trên

Việt Nam đã nhập khẩu 39.846 tấn hồ tiêu các loại trong năm 2020. So với năm 2019, lượng nhập khẩu giảm 7,8%, kim ngạch giảm 1,4%.

Gạo Việt xuất khẩu tăng mạnh sau ba tháng sụt giảm liên tiếp

Dự báo giá xuất khẩu tiêu có thể giảm xuống vào những ngày cận Tết Nguyên đán

Năm 2020, xuất khẩu cao su thu về gần 2,4 tỷ USD

Cụ thể, năm 2020, Việt Nam đã nhập khẩu 39.846 tấn hồ tiêu các loại, trong đó tiêu đen đạt 32.134 tấn, tiêu trắng đạt 7.712 tấn. Tổng kim ngạch nhập khẩu đạt 81,67 triệu USD, tiêu đen đạt 69,4 triệu USD, tiêu trắng đạt 12,3 triệu USD.

So với năm 2019, lượng nhập khẩu giảm 7,8%, kim ngạch giảm 1,4%. Đặc biệt lượng nhập khẩu tiêu trắng giảm 48,6% so với năm trước.

3 quốc gia xuất khẩu hồ tiêu lớn nhất vào Việt Nam gồm Indonesia, Brazil và Campuchia chiếm 82,8%.

3219-nhapkhautieu
Việt Nam nhập khẩu gần 40.000 tấn tiêu trong năm 2020

Tuy nhiên nhập khẩu từ Indonesia giảm 15,2%; từ Brazil giảm 32,1%; ngược lại nhập khẩu từ Campuchia tăng 39,3%. Lượng nhập khẩu tiêu trắng giảm chủ yếu đến từ thị trường Indonesia, giảm 50,2% từ 14.673 tấn năm 2019 xuống còn 7.312 tấn năm 2020.

Có 8 doanh nghiệp nhập khẩu trên 2.000 tấn hồ tiêu, trong đó đứng đầu là Olam nhập 12.645 tấn, chiếm 31,7%. Tiếp theo là các doanh nghiệp Trân Châu: 3.872 tấn; Phúc Sinh: 2.891 tấn; Nedspice: 2.547 tấn; KSS Việt Nam: 2.171 tấn; Vinh Hưng: 2.519 tấn.

Theo Cục Chế biến và Phát triển Thị trường Nông sản, trên thị trường thế giới, giá hồ tiêu xuất khẩu ổn định ở Malaysia và Brazil, nhưng tăng hầu hết ở các nước sản xuất khác như Ấn Độ, Indonesia và Việt Nam.

Tại cảng Kuching của Malaysia, giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng xuất khẩu đến giữa tháng 12/2020 ổn định ở mức 3.675 USD/tấn và 4.900 USD/tấn. Trong khi đó, giá tiêu đen xuất khẩu tại cảng Kochi của Ấn Độ tăng nhẹ 0,33% lên mức 4.821 USD/tấn.

Về thị trường xuất khẩu, theo ước tính của Cục Xuất nhập khẩu, xuất khẩu hạt tiêu tháng 11 đạt 21 nghìn tấn, trị giá 53 triệu USD, giảm 4,5% về lượng và giảm 1,1% về trị giá so với tháng 10, so với tháng 11/2019 tăng 23,6% về lượng và tăng 33,5% về trị giá.

Tuy nhiên trong 10 tháng năm 2020, xuất khẩu hạt tiêu giảm 3,5% về lượng và giảm 14,3% về trị giá so với cùng kì năm 2019, đạt 241,8 nghìn tấn, trị giá 543,1 triệu USD.

Tháng 10, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.482 USD/tấn, giảm 0,9% so với tháng 9/2020, nhưng tăng 2,8% so với tháng 10/2019. Tính chung 10 tháng năm 2020, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu đạt mức 2.246 USD/tấn, giảm 11,2% so với cùng kì năm 2019.

Tháng 10, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang nhiều thị trường tăng so với tháng 10/2019, gồm: Singapore, Malaysia, Thái Lan, Đức, Canada, Ba Lan, Hàn Quốc…; ngược lại giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang Hà Lan và Australia giảm.

Trong 10 tháng năm 2020, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang tất cả các thị trường giảm so với cùng kì năm 2019.

Trong đó, giá xuất khẩu bình quân hạt tiêu sang thị trường Đức giảm 4,1%, xuống mức 2.780 USD/tấn; Hà Lan giảm 8,4%, xuống mức 3.074 USD/tấn.

Tháng 10, xuất khẩu hạt tiêu sang một số thị trường chính tăng so với tháng 10/2019, gồm: Mỹ, Ấn Độ, Các Tiểu Vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Pakistan, Hà Lan, Philippines, Hàn Quốc; ngược lại, xuất khẩu hạt tiêu sang các thị trường chính khác giảm, gồm: Ai Cập, Nga.

Hạ Vy