![]() |
Ảnh minh họa |
Cụ thể, mầm non (không bao gồm mầm non 5 tuổi), THPT, Giáo dục thường xuyên cấp THPT: Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành thị (các phường, thị trấn), mức thu 217.000 đồng/học sinh/tháng; Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn nông thôn (các xã trừ các xã miền núi), mức thu 95.000 đồng/học sinh/tháng; Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn các xã miền núi, mức thu 24.000 đồng/học sinh/tháng.
Mầm non 5 tuổi, THCS, giáo dục thường xuyên cấp THCS: Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành thị (các phường, thị trấn), mức thu 155.000 đồng/học sinh/tháng; Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn nông thôn (các xã trừ các xã miền núi), mức thu 75.000 đồng/học sinh/tháng; Học sinh theo học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn các xã miền núi, mức thu 19.000 đồng/học sinh/tháng.
![]() |
Mức thu học phí năm học 2019-2020 |
Học phí đối với Trường Trung cấp Kinh tế Kỹ thuật Bắc Thăng Long: Nhóm ngành nghề Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản: Mức thu 900.000 đồng/sinh viên/tháng. Nhóm ngành nghề Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch: Mức thu 900.000 đồng/sinh viên/tháng.
Học phí đối với Trường Trung cấp Kỹ thuật Tin học Hà Nội: Nhóm ngành nghề Khoa học xã hội, kinh tế, luật; nông, lâm, thủy sản: Mức thu 750.000 đồng/sinh viên/tháng. Nhóm ngành nghề Khoa học tự nhiên; kỹ thuật, công nghệ; thể dục thể thao, nghệ thuật; khách sạn, du lịch: Mức thu 800.000 đồng/sinh viên/tháng.
UBND thành phố cho rằng, việc điều chỉnh tăng mức học phí trên không làm ảnh hưởng đến đối tượng học sinh thuộc hộ nghèo, cận nghèo, học sinh diện chính sách vì các đối tượng này đã được hưởng chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo quy định tại Nghị định số 86/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Riêng đối tượng nghèo, cận nghèo thực hiện theo chuẩn nghèo, chuẩn cận nghèo của TP. Hà Nội.
Thu Uyên