Giáo viên các cấp từ mầm non đến THCS công lập sẽ có sự thay đổi về cách xếp lương
Theo đó, cách xếp lương cho giáo viên các cấp theo chức danh nghề nghiệp mới tương ứng như sau:
Giáo viên mầm non:
a) Giáo viên mầm non hạng III, mã số V.07.02.26, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A0, từ hệ số lương 2,10 đến hệ số lương 4,89;
b) Giáo viên mầm non hạng II, mã số V.07.02.25, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
c) Giáo viên mầm non hạng I, mã số V.07.02.24, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,0 đến hệ số lương 6,38.
Từ tháng 3/2021, quy định mới về cách xếp lương cho giáo viên chính thức có hiệu lực |
Giáo viên tiểu học:
a) Giáo viên tiểu học hạng III, mã số V.07.03.29, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên tiểu học hạng II, mã số V.07.03.28, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên tiểu học hạng I, mã số V.07.03.27, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,40 đến hệ số lương 6,78.
Giáo viên THCS:
a) Giáo viên trung học cơ sở hạng III, mã số V.07.04.32, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A1, từ hệ số lương 2,34 đến hệ số lương 4,98;
b) Giáo viên trung học cơ sở hạng II, mã số V.07.04.31, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.2, từ hệ số lương 4,00 đến hệ số lương 6,38;
c) Giáo viên trung học cơ sở hạng I, mã số V.07.04.30, được áp dụng hệ số lương của viên chức loại A2, nhóm A2.1, từ hệ số lương 4,4 đến hệ số lương 6,78.
Ngoài ra, theo các thông tư này, người thi tuyển viên chức để được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên hoặc nâng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên chỉ yêu cầu: Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của GV và có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Trước đây, theo các quy định cũ, yêu cầu với giáo viên như sau: Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản. Có trình độ ngoại ngữ bậc 1 hoặc bậc 2, 3 (tùy hạng giáo viên, cấp dạy) hoặc có chứng chỉ tiếng dân tộc đối với những vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc.
Chính thức bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học cho giáo viên
Một trong những nội dung đáng chú ý được nhiều giáo viên quan tâm nhất là việc bỏ chứng chỉ ngoại ngữ, tin học cho giáo viên các cấp.
Nếu trước đây, chứng chỉ ngoại ngữ tương ứng với từng hạng chức danh và chứng chỉ chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản là hai trong số các yêu cầu bắt buộc của giáo viên các cấp thì nay 04 Thông tư này đã không còn quy định.
Thay vào đó, giáo viên các cấp sẽ chỉ phải đáp ứng điều kiện trình độ, bồi dưỡng về bằng cấp cùng chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tương ứng.
Mặc dù vậy, Bộ Giáo dục và Đào tạo không phải hoàn toàn bỏ yêu cầu về ngoại ngữ, tin học. Thay vì yêu cầu chứng chỉ thì Bộ đã yêu cầu giáo viên phải ứng dụng được ngoại ngữ, tin học vào công tác giảng dạy.
Cụ thể, yêu cầu này được đề cập đến trong tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ như sau:
- Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các nhiệm vụ của giáo viên;
- Có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc thiểu số trong một số nhiệm vụ cụ thể được giao.
Như vậy, sắp tới đây, giáo viên các cấp không còn cần phải có chứng chỉ ngoại ngữ, tin học nữa nhưng vẫn phải có khả năng sử dụng, ứng dụng ngoại ngữ, tin học trong khi thực hiện nhiệm vụ của mình.
Bảng lương ngạch công chức thi hành án dân sự
Không chỉ có nhiều quy định mới về chứng chỉ, trình độ với giáo viên các cấp, 01/3/2021 là thời điểm có hiệu lực của Thông tư 08/2020/TT-BTP liên quan đến tiêu chuẩn, xếp lương của ngạch công chức chuyên ngành thi hành án dân sự.
Theo đó, Thông tư này bổ sung thêm Điều 12a về việc xếp lương với công chức chuyên ngành thi hành án dân sự quy định tại Thông tư 03/2017 như sau:
- Ngạch Chấp hành viên cao cấp, Thẩm tra viên cao cấp được áp dụng hệ số lương công chức loại A3, nhóm A3.1.
- Ngạch Chấp hành viên trung cấp, Thẩm tra viên chính được áp dụng hệ số lương công chức loại A2, nhóm A2.1.
- Ngạch Chấp hành viên sơ cấp, Thẩm tra viên, Thư ký thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại A1.
- Ngạch Thư ký trung cấp thi hành án được áp dụng hệ số lương công chức loại B.
Cụ thể, bảng lương của các đối tượng này như sau:
Thu Uyên (Tổng hợp)