Dự báo giá heo hơi ngày 14/6: Kéo dài đà giảm | |
Dự báo giá heo hơi ngày 13/6: Giảm mạnh tại miền Bắc | |
Dự báo giá heo hơi ngày 12/6: Tiếp tục giảm trên diện rộng |
Trong tuần qua, thị trường giá heo hơi chứng kiến một tuần lao dốc trên cả nước, thông tin được nhập khẩu heo sống chính thức từ Thái Lan đã kéo giá heo hơi xuống sâu hơn nữa vào cuối tuần. Hiện tại, các địa phương ở miền Bắc đang bán heo hơi giá 88.000 - 94.000 đồng/kg, tại miền Trung từ 84.000 - 93.000 đồng/kg, miền Nam từ 86.000 - 92.000 đồng/kg.
Theo đánh giá của Bộ NN&PTNT, giá heo hơi giảm do nhiều nguyên nhân. Trong đó, đầu tiên phải kể tới là Fed tốc độ tăng đàn, tái đàn heo khá tích cực, hiệu quả hiện nay.
Dự báo giá heo hơi tuần tới tiếp tục giảm mạnh |
Theo một số nhà nhập khẩu, giá heo sống nhập từ Thái Lan khoảng trên dưới 50.000 đồng/kg. Nhưng, để về được Việt Nam thì quá trình vận chuyển phải đi qua Lào, Campuchia, chuyển xe nhiều lần nên giá thành cũng sẽ bị đội lên ít nhiều.
Trong 3 ngày nay, từ khi Cục Thú y Thái Lan công bố cho phép xuất khẩu heo sống sang Việt Nam, giá heo hơi tại Thái Lan đã tăng chóng mặt.
Chỉ trong 3 ngày, giá heo hơi tại Thái Lan đã tăng thêm 8.000 đồng/kg, đẩy giá heo vượt mức 60.000 đồng/kg.
Việc tăng giá tới 8.000 đồng/kg, tương đương mức tăng 800.000 đồng/con, cộng thêm các chi phí phát sinh (phí kiểm dịch, hao hụt, vân chuyển, cách ly, xét nghiệm….) trong quá trình nhập khẩu, tổng chi phí cho mỗi con heo tính thêm đã lên đến 1,5 - 1,6 triệu đồng.
Giá heo về đến Việt Nam đã lên đến 80.000 - 81.000 đồng/kg. Với chi phí như vậy, việc nhập khẩu không khéo tính toán sẽ nguy cơ bị lỗ.
Bảng giá heo hơi ngày 15/6/2020 | ||
Tỉnh/thành | Khoảng giá (đồng/kg) | Tăng (+)/giảm (-) đồng/kg |
Hà Nội | 91.000-92.000 | -2.000 |
Hải Dương | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Thái Bình | 93.000-94.000 | -4.000 |
Bắc Ninh | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Hà Nam | 91.000-92.000 | -2.000 |
Hưng Yên | 92.000-93.000 | -2.000 |
Nam Định | 92.000-93.000 | -2.000 |
Ninh Bình | 90.000-91.000 | -5.000 |
Hải Phòng | 96.000-97.000 | Giữ nguyên |
Quảng Ninh | 92.000-93.000 | Giữ nguyên |
Lào Cai | 90.000-91.000 | -5.000 |
Tuyên Quang | 90.000-91.000 | -2.000 |
Cao Bằng | 85.000-96.000 | Giữ nguyên |
Bắc Kạn | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Phú Thọ | 87.000-88.000 | -1.000 |
Thái Nguyên | 91.000-92.000 | -1.000 |
Bắc Giang | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Vĩnh Phúc | 90.000-91.000 | -2.000 |
Lạng Sơn | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Lai Châu | 95.000-96.000 | Giữ nguyên |
Thanh Hóa | 90.000-91.000 | -2.000 |
Nghệ An | 90.000-91.000 | -2.000 |
Hà Tĩnh | 90.000-91.000 | -1.000 |
Quảng Bình | 88.000-89.000 | -1.000 |
Quảng Trị | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
TT-Huế | 88.000-91.000 | -1.000 |
Quảng Nam | 90.000-91.000 | -1.000 |
Quảng Ngãi | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bình Định | 91.000-92.000 | -2.000 |
Phú Yên | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Ninh Thuận | 90.000-92.000 | -2.000 |
Khánh Hòa | 90.000-91.000 | -2.000 |
Bình Thuận | 91.000-92.000 | -1.000 |
Đắk Lắk | 87.000-88.000 | Giữ nguyên |
Đắk Nông | 88.000-90.000 | -2.000 |
Lâm Đồng | 90.000-91.000 | -1.000 |
Gia Lai | 88.000-89.000 | -1.000 |
Đồng Nai | 90.000-91.000 | -3.000 |
TP.HCM | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Bình Dương | 90.000-91.000 | -2.000 |
Bình Phước | 89.000-90.000 | -1.000 |
BR-VT | 90.000-91.000 | -3.000 |
Long An | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Tiền Giang | 91.000-92.000 | -1.000 |
Bạc Liêu | 90.000-91.000 | -3.000 |
Bến Tre | 90.000-91.000 | Giữ nguyên |
Trà Vinh | 90.000-92.000 | -2.000 |
Cần Thơ | 94.000-95.000 | Giữ nguyên |
Hậu Giang | 91.000-92.000 | Giữ nguyên |
Cà Mau | 90.000-91.000 | -3.000 |
Vĩnh Long | 90.000-91.000 | -2.000 |
An Giang | 89.000-90.000 | -3.000 |
Kiêng Giang | 90.000-91.000 | -1.000 |
Sóc Trăng | 91.000-92.000 | Giữ nguyên |
Đồng Tháp | 90.000-91.000 | -3.000 |
Tây Ninh | 90.000-91.000 | -3.000 |
Hạ Vy