Vĩ mô -+

Chứng khoán -+

Định chế trung gian -+

Tài chính - Ngân hàng -+

Doanh nghiệp -+

Thị trường -+

Kiến thức đầu tư -+

Sản phẩm công nghệ -+

Người lao động gây thiệt hại tài sản của công ty phải chịu trách nhiệm gì?

Cập nhật: 04:05 | 05/03/2019

TBCKVN – Độc giả hỏi: Tôi làm ở bộ phận vận hành máy trong công ty ABC, cách đây không lâu, do trong quá trình vận hành máy tôi có bỏ qua một công đoạn nên đã gây thiệt hại lớn cho công ty. Thiệt hại hơn một tỷ đồng, hiện phía công ty đã họp và ra quyết định sẽ sa thải tôi, và không yêu cầu bồi thường nhưng công an đã vào cuộc điều tra, vậy tôi muốn hỏi trường hợp này liệu hành vi của tôi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?  

Trả lời

Căn cứ theo quy định của:

Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

Bộ luật lao động năm 2012

Thì đối với với trường hợp người lao động gây thiệt hại tài sản cho công ty thì người lao động sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại tài sản theo quy định của Bộ luật lao động và có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự, cụ thể như sau:

1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại

Bộ luật lao động có quy định nếu người lao động có hành vi gây thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Theo đó người lao động phải bồi thường toàn bộ hoặc một phần theo giá thị trường nếu như thiệt hại xảy ra làm hư hỏng đồ dùng, thiết bị của người sử dụng lao động.

Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại cho người sử dụng lao động, người lao đông còn bị khấu trừ tiền lương để bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị của người sử dụng lao động.

Mức khấu trừ tiền lương hằng tháng không được quá 30% tiền lương hằng tháng của người lao động sau khi trích nộp các khoản bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, thuế thu nhập.

Đây là những nghĩa vụ mà theo pháp luật lao động bạn có nghĩa vụ phải thực hiện, tuy nhiên trên thực tế nếu công ty không có nhu cầu nhận khoản bồi thường thì bạn có thể thỏa thuận để không phải bồi thường.

2. Trách nhiệm hình sự

Để xem xét hành vi của bạn có đủ yếu tố cấu thành tội phạm hay không và cấu thành tội phạm nào cần làm rõ y thức chủ quan- lỗi của bạn khi có hành vi bỏ qua một công đoạn. Vì chúng tôi không nhận được thông tin đầy đủ nên có thể có hai khả năng xảy ra:

1. Hành vi của bạn sẽ cấu thành tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản của người khác

Điều 180. Tội vô ý gây thiệt hại nghiêm trọng đến tài sản

1. Người nào vô ý gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm.

2. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản của người khác trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Trong trường hợp này việc bỏ qua một công đoạn gây thiệt hại nghiêm trọng về tài sản được xác định là lỗi vô ý, tức là bạn tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hoặc không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

Với thiệt hại là hơn một tỷ đồng thì sẽ bị truy cứu TNHS với mức phạt cải tạo không giam giữ từ 02 năm đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Hành vi của bạn sẽ cấu thành tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng theo điều 178 Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017

4. Phạm tội gây thiệt hại cho tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 10 năm đến 20 năm.”

Nếu cố ý vi phạm; có nghĩa là bạn mặc dù nhận thức rõ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra; hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra, tuy không mong muốn nhưng vẫn có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

Và mức phạt trong tội này với trường hợp của bạn là từ 10 năm đến 20 năm.

Có thể thấy trong trường hợp của bạn, việc bị truy cứu trách nhiệm hình sự là hoàn toàn có thể xảy ra. Nếu công ty không yêu cầu khởi tố thì bạn vẫn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với một trong hai tội trên, tùy thuộc vào yếu tố lỗi của bạn.

Tùng Linh