Một loại rau gia vị dân dã nhưng ẩn chứa loạt công dụng "vàng" cho sức khỏe
Là loại rau gia vị dân dã quen thuộc hóa ra lại là "vua bổ thận" và có mặt khắp chợ nhưng nhiều người vẫn chưa biết hết công dụng tuyệt vời của nó.
Lá hẹ từ lâu đã được sử dụng trong ẩm thực Việt như một loại rau gia vị phổ biến, góp phần làm dậy mùi thơm cho món ăn và tăng thêm màu sắc. Nhưng ít ai ngờ rằng, ẩn sau vẻ ngoài mộc mạc ấy là một kho tàng dược tính quý giá, đặc biệt tốt cho sức khỏe con người, nhất là nam giới.

Trong Đông y, lá hẹ được gọi là “cửu thái”, có tính ôn, vị cay, đi vào các kinh can, thận, vị. Tác dụng chính là kiện vị, ôn trung, hành khí, tán ứ, giải độc và đặc biệt là bổ thận tráng dương.
Không chỉ trong y học cổ truyền, y học hiện đại cũng ghi nhận lá hẹ chứa nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu như vitamin A, C, K, canxi, sắt, kali, flavonoid, allicin và hợp chất sulfur – tất cả đều góp phần vào khả năng kháng khuẩn, chống viêm, giải độc và hỗ trợ chức năng các cơ quan quan trọng.
"Vua bổ thận" và những lợi ích không ngờ của lá hẹ
Bổ thận tráng dương, hỗ trợ sinh lý nam
Từ xa xưa, lá hẹ đã được biết đến như một loại thực phẩm có khả năng cải thiện chức năng sinh lý nam giới. Các hợp chất sulfur tự nhiên trong lá hẹ kích thích tuần hoàn máu, trong đó có lưu thông máu đến vùng sinh dục, đồng thời tăng cường nội tiết tố nam một cách tự nhiên. Đó là lý do lá hẹ thường xuất hiện trong các bài thuốc dân gian trị yếu sinh lý, di tinh, liệt dương.
Ngoài ra, với người thường xuyên mệt mỏi, suy nhược hay lao lực, lá hẹ giúp bồi bổ khí huyết, phục hồi thể lực và cải thiện chất lượng giấc ngủ.
Tăng cường sức khỏe tim mạch
Lá hẹ giàu allicin và quercetin là những chất có khả năng làm giảm cholesterol xấu (LDL), đồng thời tăng cường cholesterol tốt (HDL). Cùng với lượng kali dồi dào, lá hẹ giúp điều hòa huyết áp, ngăn ngừa xơ vữa động mạch và giảm nguy cơ mắc bệnh tim. Những ai có tiền sử cao huyết áp hay rối loạn lipid máu có thể bổ sung lá hẹ thường xuyên vào chế độ ăn.
Cải thiện miễn dịch và chống viêm
Vitamin C trong lá hẹ kích thích cơ thể sản sinh bạch cầu – hàng rào bảo vệ tự nhiên chống lại virus, vi khuẩn. Bên cạnh đó, các chất chống oxy hóa như flavonoid, sulfur và saponin giúp giảm viêm, làm dịu các phản ứng dị ứng và phòng ngừa bệnh vặt như cảm cúm, ho khan.

Giải độc gan và thanh lọc cơ thể
Lá hẹ có tính ôn và công dụng hỗ trợ gan hoạt động hiệu quả hơn. Hợp chất sulfur trong lá hẹ giúp gan đào thải các chất độc tích tụ trong cơ thể. Đồng thời, tác dụng lợi tiểu nhẹ giúp loại bỏ muối thừa và cặn bã qua đường tiểu tiện mang lại cảm giác nhẹ nhõm, sạch từ bên trong.
Hỗ trợ xương khớp và phòng ngừa loãng xương
Lá hẹ là nguồn cung vitamin K phong phú – yếu tố cần thiết trong quá trình gắn canxi vào xương. Với người cao tuổi, phụ nữ tiền mãn kinh hoặc có nguy cơ loãng xương, việc dùng lá hẹ thường xuyên sẽ giúp duy trì mật độ xương, làm chậm quá trình lão hóa xương và hạn chế nguy cơ gãy xương.
Tốt cho mắt và phòng thoái hóa điểm vàng
Các chất chống oxy hóa như lutein, zeaxanthin cùng với vitamin A trong lá hẹ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ võng mạc khỏi tác động của ánh sáng xanh, tia cực tím và gốc tự do. Đây là “món quà” cho đôi mắt, đặc biệt ở người làm việc nhiều với máy tính, điện thoại.
Trị ho và cảm cúm tự nhiên
Tinh dầu và các hợp chất kháng sinh tự nhiên trong lá hẹ giúp tiêu đờm, làm dịu cổ họng và kháng khuẩn mạnh mẽ. Dân gian thường hấp lá hẹ với mật ong hoặc đường phèn để trị ho dai dẳng, cảm lạnh, nghẹt mũi mà không cần dùng thuốc tây.

Cải thiện trí nhớ và chất lượng giấc ngủ
Lá hẹ chứa choline – một tiền chất quan trọng trong tổng hợp acetylcholine chất dẫn truyền thần kinh thiết yếu cho chức năng nhận thức, học tập và điều hòa cảm xúc. Ăn lá hẹ đều đặn giúp cải thiện sự tập trung, giảm stress và tăng chất lượng giấc ngủ ở người hay bị mất ngủ hoặc rối loạn lo âu.
Cách dùng lá hẹ đúng cách để phát huy dược tính
Lá hẹ có thể dễ dàng kết hợp trong bữa ăn hằng ngày: xào với trứng, nấu canh với đậu hũ, xào với thịt bò, nấu cháo hoặc làm nước hấp trị ho. Khi sử dụng nên chọn lá hẹ tươi, rửa sạch và chế biến trong thời gian ngắn để giữ nguyên tinh chất.
Tuy nhiên, do lá hẹ có tính ôn, người bị nhiệt miệng, nóng trong hoặc đang có vết viêm loét cần dùng lượng vừa phải và không nên ăn liên tục trong thời gian dài.