Top 10 thị trường nhập khẩu hồ tiêu Việt Nam nhiều nhất trong 9 tháng đầu năm 2020

Cập nhật: 11:18 | 10/11/2020 Theo dõi KTCK trên

Mỹ tiếp tục là thị trường Việt Nam xuất khẩu tiêu nhiều nhất 9 tháng đầu năm nay, theo sau là các nước Đức, Ấn Độ, UAE.

Xuất khẩu thịt heo tháng 10/2020: Tăng nhẹ

Thị trường xuất khẩu cá tra phục hồi mạnh

Xuất khẩu thủy sản tháng 10/2020: Giảm về lượng

Thống kê từ số liệu Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 220.193 tấn hạt tiêu thu về 489,5 triệu USD với giá trung bình đạt 2.223 USD/tấn. So với cùng kì năm trước giảm gần 6% về lượng, giảm 18% về kim ngạch và giảm 12% về giá.

Riêng tháng 9 xuất khẩu tiêu đạt 18.278 tấn, tương đương 45,8 triệu USD, giá trung bình 2.503,9 USD/tấn; tăng trên 5% cả về khối lượng và kim ngạch so với tháng liền trước.

5131-xuatkhautieu1011
Top 10 thị trường Việt Nam xuất khẩu nhiều tiêu nhất 9 tháng đầu năm 2020

Trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang đa số thị trường tăng so với tháng 8. Tăng mạnh ở các thị trường như Ai Cập tăng 228% về lượng và tăng 309% kim ngạch, đạt 272 tấn, tương đương 0,7 triệu USD; Senegal tăng 304% về lượng và tăng 265% kim ngạch, đạt 218 tấn trị giá 0,5 triệu USD; Pakistan tăng 156% lượng và tăng 175% kim ngạch, đạt 484 tấn trị giá 1,2 triệu USD.

Tính chung 9 tháng đầu năm 2020, Mỹ tiếp tục là thị trường tiêu thụ nhiều nhất các loại hạt tiêu của Việt Nam đạt 42.524 tấn trị giá 106,19 triệu USD, giá xuất khoảng 2.497 USD/tấn; chiếm 19% tổng lượng và chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu của cả nước. So cùng kì năm ngoái, lượng tăng 5% nhưng kim ngạch giảm 5% và giá giảm 8,9%.

Theo sau là Đức chiếm 4% tổng lượng và kim ngạch, đạt 8.565 tấn tương đương 23,5 triệu USD; giảm 9% về lượng, giảm 14% về kim ngạch, giảm 5% giá khi đạt 2.747 USD/tấn.

Thông tin từ Tổng Cục Hải Quan, 9 tháng đầu năm 2020 cả nước xuất khẩu 220.193 tấn hạt tiêu thu về 489,5 triệu USD với giá trung bình đạt 2.223 USD/tấn. So với cùng kì năm trước giảm gần 6% về lượng, giảm 18% về kim ngạch và giảm 12% về giá.

Riêng tháng 9 xuất khẩu tiêu đạt 18.278 tấn, tương đương 45,8 triệu USD, giá trung bình 2.503,9 USD/tấn; tăng trên 5% cả về khối lượng và kim ngạch so với tháng liền trước.

Trong tháng 9, kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu sang đa số thị trường tăng so với tháng 8. Tăng mạnh ở các thị trường như Ai Cập tăng 228% về lượng và tăng 309% kim ngạch, đạt 272 tấn, tương đương 0,7 triệu USD; Senegal tăng 304% về lượng và tăng 265% kim ngạch, đạt 218 tấn trị giá 0,5 triệu USD; Pakistan tăng 156% lượng và tăng 175% kim ngạch, đạt 484 tấn trị giá 1,2 triệu USD.

Chi tiết xuất khẩu hạt tiêu 9 tháng đầu năm 2020 của Việt Nam

Thị trường

9 tháng đầu năm 2020

So với cùng kì 2019 (%)

Tỉ trọng (%)

Lượng

Trị giá

Đơn giá

Lượng

Trị giá

Lượng

Trị giá

(tấn)

(USD)

(USD/tấn)

Tổng

220.193

489.461.639

2.222,9

-5,76

-17,46

100

100

Mỹ

42.524

106.186.455

2.497,1

4,8

-4,56

19,31

21,69

Đức

8.565

23.528.712

2.747,1

-8,78

-13,68

3,89

4,81

Ấn Độ

10.532

23.451.908

2.226,7

-39,39

-44,39

4,78

4,79

UAE

9.936

21.954.840

2.209,6

13,92

7,57

4,51

4,49

Hà Lan

5.895

18.283.080

3.101,5

-9,24

-16,57

2,68

3,74

Pakistan

8.444

17.339.073

2.053,4

-5,14

-18,87

3,83

3,54

Ai Cập

7.667

14.370.408

1.874,3

31,02

15,24

3,48

2,94

Anh

4.284

12.322.200

2.876,3

19,43

4,11

1,95

2,52

Thái Lan

4.301

12.210.253

2.838,9

-24,06

-28,27

1,95

2,49

Hàn Quốc

4.725

11.830.596

2.503,8

15,67

5,23

2,15

2,42

Philippines

5.064

10.682.157

2.109,4

16,39

15,62

2,3

2,18

Nga

4.606

9.831.861

2.134,6

7,72

3,8

2,09

2,01

Myanmar

4.242

8.956.614

2.111,4

38,49

24,39

1,93

1,83

Pháp

3.129

7.543.665

2.410,9

39,56

23,82

1,42

1,54

Canada

2.339

6.339.165

2.710,2

0

-6,74

1,06

1,3

Arab Saudi

2.572

5.904.630

2.295,7

-15,37

-22,97

1,17

1,21

Thổ Nhĩ Kỳ

2.982

5.861.578

1.965,7

-27,97

-33,83

1,35

1,2

Tây Ban Nha

2.231

5.837.787

2.616,7

12,62

0,77

1,01

1,19

Ba Lan

2.663

5.794.533

2.175,9

26,33

5,68

1,21

1,18

Nhật Bản

2.757

5.283.010

1.916,2

12,76

-3,14

1,25

1,08

Nam Phi

2.145

5.269.305

2.456,6

-16,89

-27,27

0,97

1,08

Australia

1.74

4.921.183

2.828,3

15,46

0,82

0,79

1,01

Senegal

2.121

4.321.462

2.037,5

-16,23

-24,15

0,96

0,88

Ukraine

1.538

3.326.759

2.163,0

-3,33

-4,72

0,7

0,68

Malaysia

914

2.371.596

2.594,7

-33,91

-36,8

0,42

0,48

Singapore

943

2.205.777

2.339,1

35,29

25,35

0,43

0,45

Algeria

943

1.687.717

1.789,7

96,05

52,37

0,43

0,34

Italy

695

1.659.868

2.388,3

-12,69

-27,01

0,32

0,34

Bỉ

299

966.621

3.232,8

-7,43

-14,77

0,14

0,2

Kuwait

360

810.049

2.250,1

-5,01

-12,15

0,16

0,17

Minh Phương