![]() | Tháng 4/2020: Xuất khẩu hạt điều ở một số thị trường tăng |
![]() | Dự báo xuất khẩu gạo của Ấn Độ giảm mạnh |
![]() | Đầu vụ, Bắc Giang và Hải Dương tiêu thụ hàng chục ngàn tấn vải thiều |
Xuất khẩu thủy sản trong tháng 5/2020 có tín hiện phục hồi trở lại khi tăng nhẹ cả về lượng và trị giá so với tháng 4/2020. Tính chung 5 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ước đạt 721,5 nghìn tấn, trị giá 2,847 tỷ USD, giảm 3,21% về lượng và giảm 10,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu thủy sản tháng 4/2020 đạt 158,4 nghìn tấn, trị giá 617 triệu USD, tăng 6,6% về lượng, nhưng giảm 2,3% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019. Tính chung 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu thủy sản đạt 561,56 nghìn tấn, trị giá 2,226 tỷ USD, giảm 1,9% về lượng và giảm 8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
![]() |
Xuất khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm đạt trên 2,8 tỷ USD |
Trong 4 tháng đầu năm 2020, dịch Covid-19 đã tác động không nhỏ tới xuất khẩu cá tra Việt Nam sang nhiều thị trường, tổng giá trị xuất khẩu cá tra trong 4 tháng đầu năm đạt 449 triệu USD, giảm 6,6% về lượng và giảm 26,9% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ tính riêng tháng 4 xuất khẩu cá tra, basa đạt hơn 60 nghìn tấn, trị giá 115,3 triệu USD tăng 0,3% về lượng nhưng lại giảm 19% so với cùng kỳ năm 2019.
Tháng 4/2020 xuất khẩu tôm các loại tăng trong khi nhiều mặt hàng khác sụt giảm. Tổng sản lượng đạt 27,756 triệu tấn trị giá 237,6 triệu USD, tăng hơn 10% về lượng và giảm 4,3% về tri giá so với cùng kỳ. Tính chung 4 tháng đầu năm đạt 98,3 nghìn tấn đạt 859,5 triệu USD goảm 6% về lượng và giảm 2.4% về trị giá so với cùng kỳ.
Nhìn chung, xuất khẩu tôm các loại, chả cá, cá khô, mực các loại, cua và sò đều tăng trưởng khả quan so với cùng kỳ năm 2019. Trong khi xuất khẩu cá tra, cá ngừ, bạch tuộc, nghêu và ghẹ đều có lượng giảm so với cùng kỳ năm 2019.
Mặt hàng thủy sản xuất khẩu tháng 4 và 4 tháng năm 2020 (Tính toán từ số liệu công bố ngày 13/05/2020 của TCHQ) ĐVT: USD
Mặt hàng | T4/2020
| 4 tháng đầu năm 2020
| So với 4T/ 2019 (%)
| |||
Lượng (tấn)
| Trị giá (USD)
| Lượng (tấn)
| Trị giá (USD)
|
Lượng
| Trị giá
| |
Tổng cộng
|
158.417
|
616.919
|
561.566
|
2.226.772
|
-1,9
|
-8
|
Cá tra, basa
|
60.480
|
115.303
|
226.338
|
448.583
|
-6,3
|
-26,9
|
Tôm các loại
|
27.756
|
237.628
|
98.350
|
858.938
|
5,9
|
2,4
|
Cá đông lạnh
|
17.445
|
75.401
|
71.400
|
284.356
|
13,5
|
7,9
|
Chả cá
|
15.055
|
30.271
|
45.779
|
93.432
|
-6,8
|
-8
|
Cá ngừ các loại
|
11.638
|
49.585
|
39.941
|
194.881
|
-6,2
|
-16
|
Cá khô
|
8.063
|
24.300
|
18.842
|
67.620
|
-18,2
|
-1,6
|
Mực các loại
|
5.016
|
24.055
|
14.157
|
80.949
|
2,9
|
-9,1
|
Bạch tuộc các loại
|
2.740
|
17.860
|
10.438
|
67.569
|
-24,6
|
-29,9
|
Cá đóng hộp
|
2.623
|
7.247
|
8.120
|
21.397
|
-0,4
|
-4,3
|
Nghêu các loại
|
1.990
|
3.810
|
9.264
|
16.977
|
-12,4
|
-15,3
|
Cua các loại
|
656
|
7.516
|
2.364
|
29.350
|
129,3
|
127,2
|
Ghẹ các loại
|
410
|
3.160
|
2.150
|
13.428
|
37,3
|
-25,2
|
Sò các loại
|
173
|
1.592
|
601
|
5.060
|
19,7
|
20,7
|
ốc các loại
|
150
|
688
|
609
|
2.107
|
-5,5
|
49,6
|
Mặt hàng khác
|
4.222
|
18.504
|
13.212
|
42.125
|
29,5
|
Minh Phương