Gửi tiết kiệm kì hạn 9 tháng ngân hàng nào cao nhất trong tháng 10/2019?

Cập nhật: 09:00 | 05/10/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN – Khảo sát tại vào đầu tháng 10, mức lãi suất cao nhất ở kì hạn gửi 9 tháng tại các ngân hàng là 7,8%/năm áp dụng tại Ngân hàng Bản Việt (VietCapitalBank) và VietBank.

gui tiet kiem ki han 9 thang ngan hang nao cao nhat trong thang 102019

Lãi suất gửi tiết kiệm kỳ hạn 9 tháng ngân hàng nào cao nhất tháng 8/2019

gui tiet kiem ki han 9 thang ngan hang nao cao nhat trong thang 102019

Lãi suất gửi tiết kiệm kì hạn 9 tháng ngân hàng nào cao nhất?

gui tiet kiem ki han 9 thang ngan hang nao cao nhat trong thang 102019

Lãi suất gửi tiết kiệm 9 tháng tại ngân hàng nào cao nhất?

Gửi tiết kiệm 9 tháng là một trong những kì hạn được nhiều người lựa chọn gửi và cũng là kì hạn thường xuyên có mặt tại biểu lãi suất các ngân hàng.

Hiện nay, việc ngân hàng cung cấp các gói tiền gửi tiết kiệm với các mức lãi suất và hình thức ưu đãi hấp dẫn khác nhau đã có sự tác động tích cực đáng kể đến việc gia tăng lượng tiền gửi tiết kiệm tại các tổ chức này. Tuy nhiên, khách hàng hiện vẫn còn khá nhiều các băn khoăn thắc mắc về bản chất tiền gửi tiết kiệm là gì?

Tiền gửi tiết kiệm là một hình thức gửi tiền mà trong đó khách hàng sẽ lựa chọn để gửi một số tiền của mình vào một ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định.

Khác với tiền gửi thanh toán, khách hàng khi gửi tiền dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm sẽ có nhu cầu cho việc tích lũy và mong muốn thu được một khoản lợi nhuận nhất định được tạo ra từ hình thức này. Hay nói cách khác tiền gửi tiết kiệm cũng là một dạng thức khác của sự đầu tư. Khoản sinh lời của tiền gửi tiết kiệm sẽ được tăng lên bởi lãi suất tiết kiệm tương ứng với kỳ hạn gửi. Ngân hàng sẽ căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền của khách hàng để quyết định về mức lãi suất cụ thể cho phù hợp.

gui tiet kiem ki han 9 thang ngan hang nao cao nhat trong thang 102019
Ảnh minh họa

Căn cứ vào kỳ hạn gửi tiền có thể chia tiền gửi tiết kiệm thành tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không kỳ hạn.

Về tiền gửi có kỳ hạn thì thông thường người gửi tiền sẽ được chọn các kỳ hạn gửi cụ thể ( 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng,...). Với hình thức gửi tiền này khách hàng chỉ có thể rút tiền tại ngân hàng mình gửi về sau một thời hạn đã được quy định như trên. Ngày cuối của mỗi kỳ hạn gửi tiền sẽ được gọi là ngày đáo hạn.

Về tiền gửi không kỳ hạn thì khách hàng gửi tiền có thể rút số tiền gửi của mình tại ngân hàng nhận tiền gửi bất cứ lúc nào theo nhu cầu của khách hàng. Đây cũng là một hình thức gửi tiền khá linh hoạt với những khách hàng có thể luôn phải chi tiêu các khoản tài chính bất ngờ nhưng vẫn có thể gửi tiền và nhận lãi từ ngân hàng.

Khi gửi tiết kiệm tại ngân hàng, lãi suất là vấn đề đầu tiên và quan trọng ảnh hưởng đến quyết định của mỗi người.

Khảo sát biểu lãi suất tiết kiệm của 30 ngân hàng trong nước vào ngày 2/10, lãi suất tiền gửi tiết kiệm kì hạn 9 tháng tại quầy, lãi cuối kì tiếp tục dao động từ 5,5% đến 7,8%/năm.

Trong đó, một nửa ngân hàng có mức lãi suất ở kì hạn này ở mức từ 7%/năm trở lên gồm: VietBank, Bản Việt, Bắc Á, NCB, VIB, PVcomBank, VPBank, OCB, DongA Bank, Viet A Bank, TPBank, MSB, SCB, Kienlongbank, SHB. Tại một số ngân hàng cần điều kiện gửi về số tiền.

Mức lãi suất cao nhất ở kì hạn gửi 9 tháng tại các ngân hàng khảo sát là 7,8%/năm áp dụng tại Ngân hàng Bản Việt và VietBank.

Ngân hàng Bắc Á vừa thực hiện điều chỉnh lãi suất kì hạn này giảm từ 7,7%/năm xuống chỉ còn 7,5%/năm. Đây cũng là mức lãi suất tại các ngân hàng như NCB, VIB (gửi từ 100 triệu đồng trở lên) và PVcomBank.

Nhóm ngân hàng có lãi suất huy động kì hạn 9 tháng thấp nhất gồm VietinBank và Vietcombank với 5,5%/năm. Hai "ông lớn" khác là BIDV và Agribank có lãi suất nhỉnh hơn một chút là 5,6%/năm.

Bảng so sánh lãi suất ngân hàng kì hạn 9 tháng mới nhất

STT

Ngân hàng

Số tiền gửi

Lãi suất kì hạn 9 tháng

1

VietBank

-

7,80%

2

Ngân hàng Bản Việt

-

7,80%

3

Ngân hàng Bắc Á

-

7,50%

4

Ngân hàng Quốc dân (NCB)

-

7,50%

5

VIB

Từ 100 trđ trở lên

7,50%

6

PVcomBank

-

7,50%

7

VPBank

Từ 1 tỉ trở lên

7,40%

8

VPBank

Từ 300 trđ - dưới 1 tỉ

7,30%

9

Ngân hàng OCB

-

7,30%

10

VIB

Dưới 100 trđ

7,20%

11

Ngân hàng Đông Á

-

7,20%

12

Ngân hàng Việt Á

Từ 100 trđ trở lên

7,20%

13

TPBank

-

7,10%

14

VPBank

Dưới 300 trđ

7,10%

15

MSB

Từ 1 tỉ trở lên

7,10%

16

Ngân hàng Việt Á

Dưới 100 trđ

7,10%

17

SCB

-

7,10%

18

Kienlongbank

-

7,00%

19

SHB

Từ 2 tỉ trở lên

7,00%

20

MSB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

7,00%

21

ACB

Từ 10 tỉ trở lên

6,90%

22

SHB

Dưới 2 tỉ

6,90%

23

MSB

Từ 50 trđ - dưới 500 trđ

6,90%

24

ACB

Từ 5 tỉ - dưới 10 tỉ

6,85%

25

HDBank

-

6,80%

26

ACB

Từ 1 tỉ - dưới 5 tỉ

6,80%

27

ABBank

-

6,80%

28

MSB

Dưới 50 trđ

6,80%

29

Saigonbank

-

6,80%

30

ACB

Từ 500 trđ - dưới 1 tỉ

6,75%

31

ACB

Từ 200 trđ - dưới 500 trđ

6,70%

32

Sacombank

-

6,70%

33

ACB

Dưới 200 trđ

6,60%

34

MBBank

-

6,50%

35

OceanBank

-

6,40%

36

LienVietPostBank

-

6,20%

37

SeABank

-

6,20%

38

Techcombank

Từ 3 tỉ trở lên

6,10%

39

Techcombank

Từ 1 tỉ - dưới 3 tỉ

6,00%

40

Techcombank

Dưới 1 tỉ

5,90%

41

Eximbank

-

5,80%

42

Agribank

-

5,60%

43

BIDV

-

5,60%

44

VietinBank

-

5,50%

45

Vietcombank

-

5,50%

Tuyết Mai