Tiêu chí đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu

Cập nhật: 07:47 | 07/01/2020 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Độc giả hỏi: Công ty tôi có 2 gói thầu xây lắp mở theo thứ tự (Gói 1 và gói 2) và 2 hồ sơ dự thầu (HSDT) của một nhà thầu tham gia có xảy ra tình huống lúc mở thầu: Thư đảm bảo dự thầu để nhầm giữa 2 HSDT của 2 gói thầu (gói 1 thì thư đảm bảo dự thầu lại nằm trong gói 2 và ngược lại) Như vậy, để đảm bảo tính hợp lệ tránh trường hợp khiếu kiện, HSDT đó có hợp lệ hay không? Có bị loại không?

tieu chi danh gia tinh hop le cua ho so du thau

Trường hợp nào được tham gia đấu thầu?

tieu chi danh gia tinh hop le cua ho so du thau

Tư vấn điều kiện được phép tham gia đấu thầu?

tieu chi danh gia tinh hop le cua ho so du thau

Những văn bản của pháp luật quy định về hoạt động đấu thầu công

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

- Căn cứ vào Luật đấu thầu năm 2013.

- Nghị định số 63/2014/NĐ-CP.

tieu chi danh gia tinh hop le cua ho so du thau
Ảnh minh họa

2. Nội dung phân tích:

"Điều 18. Đánh giá hồ sơ dự thầu

2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu:

Hồ sơ dự thầu của nhà thầu được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:

a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;

b) Có đơn dự thầu được đại diện hợp pháp của nhà thầu ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu; thời gian thực hiện gói thầu nêu trong đơn dự thầu phải phù hợp với đề xuất về kỹ thuật; giá dự thầu ghi trong đơn dự thầu phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ và phải phù hợp, logic với tổng giá dự thầu ghi trong biểu giá tổng hợp, không đề xuất các giá dự thầu khác nhau hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho chủ đầu tư, bên mời thầu. Đối với nhà thầu liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có) hoặc thành viên đứng đầu liên danh thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh;

c) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;

d) Có bảo đảm dự thầu với giá trị và thời hạn hiệu lực đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với trường hợp quy định bảo đảm dự thầu theo hình thức nộp thư bảo lãnh thì thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên với giá trị và thời hạn hiệu lực, đơn vị thụ hưởng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu;

đ) Không có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành viên trong liên danh);

e) Có thỏa thuận liên danh được đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);

g) Nhà thầu không đang trong thời gian bị cấm tham gia hoạt động đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

h) Nhà thầu bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.

Nhà thầu có hồ sơ dự thầu hợp lệ được xem xét, đánh giá về năng lực và kinh nghiệm."

Về thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu, thư đảm bảo phải có nội dung tương ứng theo nội dung trong hồ sơ yêu cầu. Do đó bạn phải xác định nội dung của hồ sơ yêu cầu, từ đấy xem xét trường hợp thư bảo lãnh bị nhầm lẫn giữa 2 hồ sơ có đáp ứng theo yêu cầu của từng hồ sơ hay không? Nếu thiếu một trong các điều kiện thì thư bảo lãnh sẽ không hợp lệ.

Nội dung trong thư bảo lãnh trong hồ sơ dự thầu phải gồm: Bên thụ hưởng, thời hạn hiệu lực, giá trị bảo lãnh theo yêu cầu của bên mời thầu.

- Giá trị đảm bảo dự thầu, theo quy định tại điểm a, Khoản 3 Luật đấu thầu năm 2013, đối với lựa chọn nhà thầu là một mức xác định từ 1% đến 3% giá gói thầu căn cứ quy mô và tính chất của từng gói thầu cụ thể;

- Thời gian có hiệu lực của bảo đảm dự thầu được quy định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu bằng thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất cộng thêm 30 ngày.

- Đơn vị thụ hưởng được hiểu là bên mời thầu, khi nhà thầu vi phạm quy định dự thầu mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì tổ chức tín dụng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết.

Ngoài ra, thư bảo lãnh phải được đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam ký tên.

Như vậy, nếu cả 2 hồ sơ dự thầu đáp ứng đủ các điều kiện tại Điều 18 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP và 2 thư đảm bảo bị nhầm lẫn đều đáp ứng các điều kiện do bên mời thầu đưa ra thì 2 hồ sơ dự thầu hợp lệ và không bị loại khi đánh giá.

Linh Linh