Thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu

Cập nhật: 08:49 | 20/11/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu. Quy định về thời gian đăng tải các thông tin trong đấu thầu.

thoi han ky hop dong sau khi dang tai thong tin ket qua dau thau

Quy định về hợp đồng thầu phụ, sử dụng nhà thầu phụ trong đấu thầu

thoi han ky hop dong sau khi dang tai thong tin ket qua dau thau

Cách tính và định mức chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng mới nhất

thoi han ky hop dong sau khi dang tai thong tin ket qua dau thau

Tình huống về thiếu đơn dự thầu trong hồ sơ đấu thầu?

thoi han ky hop dong sau khi dang tai thong tin ket qua dau thau
Ảnh minh họa

Theo quy định pháp luật của Luật Đấu thầu 2013 và các văn bản hướng dẫn có liên quan thì hoạt động đấu thầu bao gồm có năm bước chính, cụ thể bao gồm các bước như sau: thứ nhất mời thầu, thứ hai dự thầu, thứ ba mở thầu, thứ tư chấm thầu và cuối cùng là ký kết hợp đồng. Trong năm bước thực hiện hoạt động đấu thầu thì bước ký kết hợp đồng là bước cuối cùng trong việc hoàn tất thủ tục đấu thầu, chuyển sang giai đoạn thực hiện nội dung gói thầu của nhà thầu. Để đảm bảo được thời gian thực hiện, tiến độ thực hiện gói thầu thì luật quy định một khoảng thời gian cụ thể từ khi có thông báo kết quả đấu thầu đến thời gian ký kết hợp đồng để buộc các bên phải thực hiện.

Khái niệm

- Khái niệm đấu thầu: Được quy định tại khoản 12 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013 được xác định là quá trình lựa chọn nhà thầu với mục đích để ký kết và thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ bao gồm tư vấn, phi tư vấn, gói thầu xây lắp, gói thầu mua sắm hàng hóa; hoạt động lựa chọn nhà đầu tư để tiến hành ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư đối với hình thức dự án đầu tư có sử dụng đất, đối tác công tư dựa trên cơ sở bảo đảm công bằng, cạnh tranh, minh bạch và đạt được hiệu quả kinh tế;

- Khái niệm hợp đồng: Được quy định tại khoản 32 Điều 4 Luật Đấu thầu 2013, hợp đồng là một loại văn bản thỏa thuận giữa hai bên bao gồm trong mua sắm thường xuyên là giữa bên mời thầu và nhà thầu đã được lựa chọn; trong thực hiện gói thầu thuộc dự án là giữa nhà thầu được lựa chọn và chủ đầu tư; trong mua sắm tập trung là giữa đơn vị mua sắm tập trung hoặc giữa đơn vị có nhu cầu mua sắm và nhà thầu đã được lựa chọn; trong lựa chọn nhà đầu tư là thỏa thuận giữa nhà đầu tư được lựa chọn và doanh nghiệp dự án với cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc là với giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư đã được lựa chọn;

Thứ nhất: Về vấn đề đăng tải kết quả đấu thầu:

- Trách nhiệm cung cấp thông tin để đăng tải thông tin về đấu thầu:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 63/2014/NĐ-CP, khi tham gia hoạt động đấu thầu, các cơ quan, tổ chức, đơn vị sau phải có trách nhiệm cung cấp thông tin để tiến hành hoạt động đăng tải thông tin về đấu thầu, bao gồm:

+ Bên mời thầu. Trong đó bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp thông tin về kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ, các cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và người có thẩm quyền cũng có trách nhiệm cung cấp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu lên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cho Báo đấu thầu;

+ Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo, giảng viên, chuyên gia về đấu thầu là tiến hành cung cấp thông tin có liên quan đến việc đào tạo, giảng dạy, về hoạt động hành nghề đấu thầu của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư;

+ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Nhà thầu có trách nhiệm tự cung cấp và cập nhật thông tin về năng lực, kinh nghiệm của mình vào cơ sở dữ liệu nhà thầu trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;

+ Bên mời thầu có trách nhiệm cung cấp các thông tin về danh sách ngắn; thông báo mời quan tâm, mời sơ tuyển, mời chào hàng, thông báo mời thầu; kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư cùng với các thông tin có liên quan đến việc thay đổi thời điểm đóng thầu (nếu có) trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc cung cấp cho Báo đấu thầu;

- Trách nhiệm đăng tải thông tin: Đối với trách nhiệm cung cấp thông tin thì có nhiều cơ quan, đơn vị có trách nhiệm cung cấp thông tin. Tuy nhiên đối với trách nhiệm đăng tải thông tin thì chỉ có Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm.

Thứ hai: Về thời hạn ký hợp đồng từ khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu:

- Một là, thời hạn đăng tải các thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia:

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 63/2014 Nghị định Chính phủ , thời hạn đăng tải các thông tin được quy định như sau:

+ Đối với trường hợp các đối tượng có trách nhiệm cung cấp thông tin theo hướng dẫn của Bộ kế hoạch và Đầu tư thực hiện đăng ký tham gia hệ thống mạng đấu thầu Quốc gia.

+ Đối với thông tin quy định về thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển và thông báo mời chào hàng, thông báo mời thầu thì việc đăng tải thông tin là trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên các thông tin được đăng trên hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.

+ Đối với các trường hợp là kế hoạch lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trường hợp danh sách ngắn, trường hợp kết quả lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư, trường hợp thông tin xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu và trường hợp văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu thì việc đăng tải toàn bộ thông tin bắt buộc phải bảo đảm chậm nhất trong thời hạn 07 ngày làm việc, khi các văn bản được ban hành.

- Hai là, thời hạn ký hợp đồng:

Theo quy định pháp luật của Luật Đấu thầu năm 2013 cũng như các văn bản pháp luật có liên quan thì không có quy định cụ thể về thời gian từ khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu đến khi ký hợp đồng

Thứ ba: Về vấn đề công khai kết quả lựa chọn nhà thầu:

Nhà thầu được bên mời thầu lựa chọn là nhà thầu có kết quả xếp hạng thứ nhất sẽ được bên mời thầu đến gặp trực tiếp để thực hiện việc thương thảo hợp đồng.

Việc thương thảo hợp đồng phải được tiến hành thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về Luật Đấu thầu dựa trên các cơ sở được quy định tại Điều 19 Luật Đấu thầu năm 2013.

+Thứ nhất, phải tiến hành căn cứ trên báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu

+Thứ hai, phải tiến hành căn cứ trên hồ sơ dự thầu của nhà thầu và các tài liệu đính kèm có liên quan làm rõ hồ sơ dự thầu

+Thứ ba, phải tiến hành căn cứ trên hồ sơ mời thầu của nhà mời thầu.

Thực hiện việc trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu

Kết quả lựa chọn nhà thầu phải được tiến hành thực hiện phê duyệt bằng văn bản rõ ràng và văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu phải có đầy đủ các yếu tố bắt buộc sau đây:

+ Tên nhà thầu trúng thầu

+ Giá trúng thầu

+ Loại hợp đồng

+ Thời gian thực hiện hợp đồng

+ Các nội dung cần lưu ý khác có trong hợp đồng

Sau khi có văn bản phê duyệt, bên mời thầu căn cứ vào tờ trình phê duyệt để tiến hành báo cáo công khai kết quả nhà thầu được lựa chọn.

Trên đây là toàn bộ nội dung quy định pháp luật liên quan đến thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin kết quả đấu thầu của công ty Luật Dương gia. Hy vọng bài viết trên đây của công ty Luật Dương gia sẽ giúp bạn đọc có thêm những thông tin hữu ích về Luật Đấu thầu nói chung cũng như quy định về thời hạn ký hợp đồng sau khi đăng tải thông tin đấu thầu nói riêng.

– Tư vấn về các thông tin về đấu thầu phải công bố.

Thu Uyên

Tin liên quan