Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả hồ sơ dự thầu

Cập nhật: 10:32 | 26/12/2018 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Bạn đọc hỏi: Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, kết quả hồ sơ dự thầu được tính như thế nào trong trường hợp thuê tư vấn? Theo các quy định của pháp luật hiện nay có vận dụng tính chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu theo quy định tại điều 9 Nghị định 63 hay không?

chi phi tham dinh ho so moi thau ket qua ho so du thau Nhan nhản hành vi gian lận hồ sơ dự thầu
chi phi tham dinh ho so moi thau ket qua ho so du thau Nguyên tắc bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực kinh nghiệm sau mở thầu
chi phi tham dinh ho so moi thau ket qua ho so du thau Cơ quan báo chí có được yêu cầu cung cấp thông tin hồ sơ dự thầu?

Luật Quốc Huy trả lời:

Cơ sở pháp lý: Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu

Nghị định 63/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;

Thông tư 190/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 17/11/2015 quy định việc quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ. Nội dung tư vấn về Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu

Hiện nay Nghị định số 63/2014/NĐ-CP vẫn còn hiệu lực thi hành và Nghị định số 63 quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu năm 2013 về lựa chọn nhà thầu, vấn đề bạn đang thắc mắc về chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu là một trong những đối tượng được quy định trong quá trình lựa chọn nhà thầu.

chi phi tham dinh ho so moi thau ket qua ho so du thau

Vì vậy, chúng ta vẫn áp dụng Nghị định số 63 để xác định tính chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu. Cụ thể áp dụng theo quy định tại Điều 9 quy định về chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu gồm có:

Điều 9. Chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu

1. Căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu, chủ đầu tư quyết định mức giá bán một bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (bao gồm cả thuế) đối với đấu thầu trong nước nhưng tối đa là 2.000.000 đồng đối với hồ sơ mời thầu và 1.000.000 đồng đối với hồ sơ yêu cầu; đối với đấu thầu quốc tế, mức giá bán theo thông lệ đấu thầu quốc tế.

2. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển:

a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được tính bằng 0,03% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng.

3. Chi phí lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu:

a) Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng;

b) Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

4. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất:

a) Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 30.000.000 đồng;

b) Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất được tính bằng 0,1% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

5. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu kể cả trường hợp không lựa chọn được nhà thầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

6. Đối với các gói thầu có nội dung tương tự nhau thuộc cùng một dự án, dự toán mua sắm, các gói thầu phải tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì các chi phí: Lập, thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính tối đa là 50% mức chi phí quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này. Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn nhà thầu thì phải tính toán, bổ sung chi phí lựa chọn nhà thầu vào dự án, dự toán mua sắm phù hợp với thực tế của gói thầu.

7. Chi phí quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này áp dụng đối với trường hợp chủ đầu tư, bên mời thầu trực tiếp thực hiện. Đối với trường hợp thuê tư vấn đấu thầu để thực hiện các công việc nêu tại các Khoản 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này, việc xác định chi phí dựa trên các nội dung và phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực kinh nghiệm của chuyên gia tư vấn và các yếu tố khác.

8. Chi phí cho Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị của nhà thầu về kết quả lựa chọn nhà thầu là 0,02% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.

9. Chi phí đăng tải thông tin về đấu thầu, chi phí tham gia hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và việc sử dụng các khoản thu trong quá trình lựa chọn nhà thầu thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Như vậy, tại Điều 9 đã quy định chi tiết tất cả các chi phí trong toàn bộ quá trình lựa chọn nhà thầu và chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu được quy định tại điểm b, Khoản 3: “Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu được tính bằng 0,05% giá gói thầu nhưng tối thiểu là 1.000.000 đồng và tối đa là 50.000.000 đồng.”

Trong trường hợp quản lý, sử dụng chi phí trong quá trình lựa chọn nhà thầu liên quan đến các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ được hướng dẫn bởi Điều 4, Thông tư 190/2015/TT-BTC.

Điều 4. Chi phí trong quá trình lựa chọn:

1. Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời nhà thầu sơ tuyển.

2. Chi phí lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

3. Chi phí thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển.

4. Chi phí thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.

5. Chi phí đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển.

6. Chi phí đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.

7. Chi phí thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.

Yến Thanh