Bản tin hàng hóa tiêu dùng ngày 15/4/2020

Cập nhật: 16:06 | 15/04/2020 Theo dõi KTCK trên

KTCKVN - Cập nhật giá hàng hóa tiêu dùng tại các cửa hàng bán lẻ, các siêu thị ngày 15/4/2020.

ban tin hang hoa tieu dung ngay 1542020

Bản tin hàng hóa tiêu dùng ngày 14/4/2020

ban tin hang hoa tieu dung ngay 1542020

Bản tin hàng hóa tiêu dùng ngày 13/4/2020

ban tin hang hoa tieu dung ngay 1542020

Bản tin hàng hóa tiêu dùng ngày 12/4/2020

Giá heo hơi

Giá heo hơi hôm nay tiếp tục tăng phi mã chưa có dấu hiệu dừng lại. Tại miền Bắc giá heo hơi hôm nay tại nhiều địa phương đã lên đỉnh 90.000 đồng/kg. Tại miền Nam, một số nơi vượt qua mốc giá 80.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay tại miền Bắc tiếp tục đà tăng mạnh của ngày hôm qua, nhiều địa phương giá đang trên 90.000 đồng/kg.

Các tỉnh Phú Thọ, Yên Bái, Lào Cai hôm nay chứng kiến giá heo hơi tăng từ 2.000 - 3.000 đồng/kg, lên 86.000 đồng/kg. Tại Tuyên Quang và Vĩnh Phúc, giá heo hơi trong ngày cùng 88.000 đồng/kg, sau khi tăng 2.000 đồng/kg.

Hưng Yên giá heo hơi tăng 3.000 đồng/kg lên 89.000 đồng/kg. Đặc biệt giá heo hơi tại Ninh Bình trong ngày đạt 90.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg so với mức giá ngày hôm qua.

Như vậy, hiện tại rất nhiều địa phương ở miền Bắc đang có giá 90.000 đồng/kg như Tuyên Quang, Vĩnh Phúc, Thái Bình, Hưng Yên...

Mức giá thấp nhất miền Bắc hiện tại là 83.000 đồng/kg ghi nhận tại Bắc Giang, Thái Nguyên, Hà Nam và Nam Định.

Giá heo hơi tại miền Bắc hôm nay trong khoảng từ 83.000- 90.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay tại miền Trung, Tây Nguyên lặng sóng sau đà tăng đồng loạt hôm qua với mức cao nhất vẫn là 83.000 đồng/kg tại Thanh Hoá, Nghệ An.

Tiếp theo là Hà Tĩnh giá ở mức 80.000 đồng/kg. Các địa phương gồm Quảng Bình, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Khánh Hoà duy trì mức 78.000 đồng/kg.

Bình Định, Ninh Thuận và Bình Thuận, giá heo giao động trong khoảng 75.000 - 78.000 đồng/kg.

Tại Tây Nguyên, Đắk Lắk tiếp tục tăng thêm 3.000 đồng/kg lên mốc 78.000 đồng/kg. Đây là địa phương duy nhất có sự điều chỉnh giá trong hôm nay. Trong khi Lâm Đồng đứng yên ở mốc 80.000 đồng/kg.

Hiện, giá heo hơi tại miền Trung, Tây Nguyên tiếp tục giao dịch trong khoảng 75.000 - 83.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay ở miền Nam tiếp tục tăng mạnh theo đà ngày hôm qua, chủ yếu tại các tỉnh miền Tây. Giá heo hơi hôm nay tại các tỉnh thành phía Nam đang dao động quanh mức 77.000 - 83.000 đồng/kg.

Tại miền Tây, giá heo hơi hôm nay ở Long An tăng 3.000 đồng/kg lên 80.000 đồng/kg, Tiền Giang tăng 6.000 đồng/kg, đẩy giá heo hơi lên mức 78.000 đồng/kg.

Giá heo tại Kiên Giang, Sóc Trăng, Cà Mau đồng loạt tăng nhẹ 1.000 đồng/kg lên 80.000 - 81.000 đồng/kg.

Tại Tây Nam Bộ mức giá cao nhất là 83.000 đồng/kg, được ghi nhận tại 3 tỉnh Hậu Giang, Bến Tre và Trà Vinh. Thấp hơn mức 83.000 đồng/kg là Kiên Giang, Cần Thơ, Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Long An,… cùng đạt 80.000 - 81.000 đồng/kg.

Giá heo hơi hôm nay tại miền Đông tương đối ổn định, không có nhiều biến động mạnh so với chốt phiên giao dịch ngày hôm qua

Đồng Nai và Vũng Tàu có giá heo hơi cao nhất miền Đông đạt 82.000 đồng/kg. Các tỉnh như Tây Ninh, Bình Phước, Bình Dương, giá heo hơi trong ngày cùng đạt 80.000 đồng/kg.

Trong khi đó tại TP.HCM, giá heo hơi đứng yên ở ngưỡng 79.000 đồng/kg.

Ở một số địa phương khác, giá heo hơi dao động trong khoảng từ 77.000 - 78.000 đồng/kg.

ban tin hang hoa tieu dung ngay 1542020
Ảnh minh họa

Giá thịt heo

Giá thịt heo hôm nay tại nhiều cửa hàng thực phẩm bán lẻ như Vissan, thịt mát Meat Deli và Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền đều không xuất hiện thay đổi.

Cụ thể, giá thịt heo Vissan hôm nay được bán tại khu vực TP HCM không xuất hiện thay đổi, rơi vào khoảng 70.000 - 280.000 đồng/kg. Thịt ba chỉ rút sườn đạt mức 250.000 đồng/kg.

Giá thịt heo Vissan hôm nay được bán tại các tỉnh thành khác giữ mức ổn định, dao động quanh 68.000 - 269.000 đồng/kg. Thịt nạc vai và sườn non heo lần lượt báo 132.000 và 269.000 đồng/kg.

Một số sản phẩm thịt mát Meat Deli hôm nay như thịt vai heo, thịt heo xay, nạc vai và ba rọi heo báo tạm hết hàng trên trang web của Vinmart. Thịt nạc nọng heo được bán với giá 416.900 đồng/kg, không đổi so với ngày hôm qua.

Giá thịt heo hôm nay tại Công ty Thực phẩm Tươi sống Hà Hiền duy trì ổn định, dao động trong khoảng 65.000 - 190.000 đồng/kg. Thịt ba chỉ rút sườn đạt mức 190.000 đồng/kg.

Bảng giá thịt heo bán lẻ chi tiết xem TẠI ĐÂY

Giá cả thực phẩm

Giá thực phẩm hôm nay ghi nhận các loại rau xanh như rau dền, cải ngọt, mồng tơi,... giảm từ 2.000-3.000 đồng/kg tại chợ lẻ ở TP.HCM.

Cụ thể, ghi nhận tại các chợ dân sinh ở TP.HCM như Bà Chiểu (Bình Thạnh), Gò Vấp, Phạm Văn Hai (Tân Bình),... giá các loại rau xanh có biến động mạnh, gồm: Rau dền và mồng tơi giảm 2.000 đồng còn 28.000-30.000 đồng/kg, bí xanh và bầu giảm 2.000 đồng còn 13.000-15.000 đồng/kg, rau muống giảm 3.000 đồng còn 15.000-17.000 đồng/kg, rau má giảm 3.000 đồng còn 37.000-40.000 đồng/kg, bắp cải trắng và cải thảo 3.000 đồng còn 8.000-10.000 đồng/kg,...

Bảng giá thực phẩm hôm nay 15/4

STT

Sản phẩm

Chợ (đồng/kg)

BigC (đồng/kg)

1

Ba rọi

180.000-190.000

214.900

2

Nạc đùi

130.000-140.000

149.900

3

Nạm bò

150.000-160.000

172.000

4

Bắp bò tơ

220.000-230.000

260.000

5

Má đùi gà

37.000-40.000

42.900

6

Xương gà

20.000-22.000

19.900

7

Tôm thẻ

110.000-120.000

169.000

8

Bạch tuộc

125.000-130.000

148.000

9

Cá diêu hồng

50.000-55.000

59.900

10

Cá ngừ

65.000-70.000

79.900

11

Cá chim ngọt

40.000-45.000

53.500

12

Rau má

37.000-40.000

33.600

13

Mồng tơi

30.000-33.000

27.600

14

Giá

20.000-22.000

22.000

15

Rau dền

30.000-33.000

27.600

16

15.000-17.000

20.900

17

Bầu

15.000-17.000

16.900

18

Ổi

10.000-12.000

8.700

19

Táo đỏ Mỹ

35.000-40.000

39.900

20

Xoài cát chu

22.000-25.000

25.900

Giá gạo

Giá gạo hôm nay, giá gạo xuất khẩu tại châu Á lên cao nhất 7 năm, giá gạo tăng cao giúp các doanh nghiệp xuất khẩu gạo của Việt Nam tiếp tục hưởng lợi.

Tại thị trường trong nước, giá gạo NL IR 504 Việt hôm nay dao động ở mức 8.000 - 8.100 đồng/kg, giảm từ 50 đồng/kg so với giá ngày 12/4.

Chủng loại (5% tấm) hôm nay giảm, hiện đang ở mức 9.650 - 9.700 đồng/kg, giảm từ 50 - 100 đồng/kg so với ngày 12/4, mức giá này vượt xa mức 8.200 đồng/kg - cao nhất mà TP IR 504 đạt được trong hơn 3 tháng qua. Giá tấm IR 504 hôm nay ổn định, dao động quanh mức 7.300 - 7.400 đồng/kg, giữ giá so với ngày 12/4.

Giá cám vàng hôm nay giữ nguyên, dao động khoảng 5.000 - 5.050 đồng/kg, tăng từ 50 - 100 đồng/kg so với giá ngày 10/4.

Giá gạo bán lẻ hôm nay tại các chợ trên địa bàn TP.HCM có nhiều thay đổi. Cụ thể: nếp than giảm 300 đồng/kg xuồng còn 32.000 đồng/kg, nếp ngồng giảm 1.000 đồng/kg xuống mức 22.000 đồng/kg; gạo nở mềm tăng 1.000 đồng/kg lên mức 12.000 đồng/kg, gạo Nàng Hương Chợ Đào tăng 500 đồng/kg lên mức 19.000 đồng/kg,...

Gạo ST25 có thay đổi, hiện đang giao động trong khoảng 23.500 đến 26.000 đồng/kg, giá bình quân tăng nhẹ 500 đồng/kg.

Giá hồ tiêu

Giá hồ tiêu Tây Nguyên và miền Nam trong những phiên giao dịch gần đây đóng băng. Hiện, giá tiêu hôm nay mức giá cao nhất ở ngưỡng 37.500 đồng/kg được ghi nhận ở Bà Rịa - Vũng Tàu, thấp nhất 35.500 đồng tại Gia Lai.

Cụ thể, giá hồ tiêu tại Đắk Nông (Gia Nghĩa) và Đắk Lắk (Ea H'leo) ở mức 36.500đồng/kg.

Giá hồ tiêu tại các tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng đang giữ ở ngưỡng 37.500 đồng/kg.

Riêng giá tiêu tại Bình Phước có giá 37.000 đồng/kg.

Giá tiêu tại Đồng Nai đang bán ở mức 36.000đồng/kg.

Giá tiêu tại Gia Lai giao dịch ngưỡng 35.500 đồng/kg. Đây là mức giá thấp nhất trong vùng trồng tiêu trọng điểm.

Giá cà phê

Giá cà phê trong phiên giao dịch sáng nay tuột dốc mạnh, mức giảm lên đến 500 đồng/kg do sàn giao dịch cà phê London lao dốc.

Mở cửa giao dịch sáng nay, giá cà phê robusta tại London giao tháng 5/2020 lao dốc mạnh với mức giảm 27 USD/tấn (mức giảm 2,21%) đưa giá cà phê xuống mức 1.192 USD/tấn.

Trong khi tại New York, giá cà phê arabica tháng 5/2020 tăng nhẹ 1,15 cent/lb giao dịch ở mức 119.75 cent/lb.

Còn ở thị trường trong nước, đầu giờ sáng nay giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên và miền Nam giảm mạnh, mức giảm lên đến 500 đồng/kg do sàn giao dịch cà phê London lao dốc.

Hiện tại giá cà phê tại Lâm Đồng (Bảo Lộc) đang ở mức 29.400 đồng/kg, giá cà phê tại Di Linh, Lâm Hà thấp hơn giá 29.300 đồng/kg.

Tương tự, giá cà phê hôm nay ĐắkLắk (Cư M'gar, Ea H'leo, Buôn Hồ), Ea H'leo (ĐắkLắk) đang có giá 29.700 – 29.900 đồng/kg.

Giá cà phê tại Gia Lai (Chư Prông, Pleiku và Ia Grai) về mức có 29.700 đồng/kg.

Giá cà phê tại Đắk Nông gồm Đắk R'lấp, Gia Nghĩa ở ngưỡng 29.700 đồng/kg.

Giá cà phê tại Kon Tum (Đắk Hà) tăng lên mức 29.700 đồng/kg, đây là địa phương có giá cà phê cao nhất toàn miền.

Giá cao su

Trên Sở Giao dịch hàng hóa kỳ hạn Tokyo (Tocom) (Nhật Bản), giá cao su giao tháng 4/2020 lúc 10h45 ngày 15/4 (giờ địa phương) tăng 0,6% lên 143,5 yen/kg.

Theo số liệu thống kê của Cơ quan Hải quan Thái Lan, 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su (mã HS: 4001; 4002; 4003; 4005) của Thái Lan đạt 928,05 nghìn tấn, trị giá 38,45 tỉ Baht (tương đương 1,16 tỉ USD), tăng 1,6% về lượng và tăng 3,8% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.

Trong đó, Trung Quốc, Malaysia, Nhật Bản và Mỹ là các thị trường xuất khẩu cao su chính của Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2020.

2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu cao su của Thái Lan sang Trung Quốc đạt 551,85 nghìn tấn, trị giá 22,53 tỉ Baht (tương đương với 684,46 triệu USD), tăng 14,8% về lượng và tăng 17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 59,5% trong tổng lượng cao su xuất khẩu của Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2020.

Về cơ cấu chủng loại xuất khẩu: Trong 2 tháng đầu năm 2020, Thái Lan xuất khẩu 574,97 nghìn tấn cao su tự nhiên (mã HS 4001), trị giá 22,9 tỉ Baht (tương đương 695,57 triệu USD), giảm 1,9% về lượng, nhưng tăng 2,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc, Malaysia và Nhật Bản.

Trong đó, xuất khẩu sang Trung Quốc đạt 238,87 nghìn tấn, trị giá 9,41 tỉ Baht (tương đương 285,75 triệu USD), tăng 19,5% về lượng và tăng 26,6% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 41,5% lượng cao su tự nhiên xuất khẩu của Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2020.

Cơ cấu thị trường xuất khẩu cao su tự nhiên của Thái Lan trong 2 tháng đầu năm 2020 có sự thay đổi khi tỉ trọng xuất khẩu sang Malaysia, Mỹ, Nhật Bản và Hàn Quốc giảm, trong khi tỉ trọng xuất khẩu sang Trung Quốc lại tăng mạnh.

Thanh Hằng

Tin cũ hơn
Xem thêm