![]() | Nguyên nhân khiến trẻ chậm tăng cân |
![]() | 6 loại quả thực sự tốt cho trẻ em |
![]() | Tác hại không ngờ của việc dư thừa canxi |
Thức ăn chúng ta đưa vào cơ thể, nói chung quy là dinh dưỡng.
Dinh dưỡng là nguyên liệu cung cấp năng lượng cho cơ thể, xây dựng nên cơ thể, duy trì, sữa chữa các mô, xúc tác, hỗ trợ các hoạt động, giúp cơ thể tồn tại và phát triểnDinh dưỡng gồm: đa lượng và vi lượng.
- Đa lượng: Đa lượng chúng ta cần > 1g/ngày. Đa lượng là nguyên liệu chính tạo nên tế bào của chúng ta. Bao gồm: đạm, bột đường và chất béo.
- Vi lượng: Vi lượng chúng ta cần<1g>
Hằng ngày bạn vẫn ăn gần như đầy đủ các chất: Có cơm,có thịt, có cá, có rau,... Vậy tại sao vẫn có nhiều người mắc những căn bệnh do chế độ dinh dưỡng chưa hợp lý. Đó là bởi vì, họ chưa hiểu được, vì sao họ cần ăn chất này, và ăn bao nhiêu là đủ.
1. Đạm
![]() |
Ảnh minh họa |
- Là thành phần chủ đạo trong quá trình hình thành, tái tạo và nuôi dưỡng tế bào. Mỗi loại mô trong cơ thể, bao gồm xương, da , cơ và các cơ quan nội tạng đều có cấu trúc protein riêng để thực hiện các chức năng đặc thù.
- Cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1g protein=4kcal.
- Hỗ trợ các loại men và nội tiết tố.
- Tham gia quá trình tạo máu cùng với sắt, vitamin nhóm B.
2. Chất bột đường (Carbonhydrat)
![]() |
Ảnh minh họa |
- Cung cấp năng lượng cho tất cả các hoạt động của cơ thể (bao gồm não bộ và cơ bắp).
- Là thành phần tạo nên nhân tế bào (ADN), đồng thời cung cấp năng lượng cho một số tế bào và mô (quan trọng như hồng cầu) và não bộ.
3. Chất béo (lipid)
![]() |
Ảnh minh họa |
- Tạo lớp cách nhiệt và giữ ấm.
- Là môi trường để các vitamim tan: A,D, E, K.
- Giúp xây dựng tế bào, dự trữ năng lượng.
- Tạo nên màng tế bào.
4. Chất xơ
![]() |
Ảnh minh họa |
Chất xơ là chất bã của thức ăn còn lại sau khi tiêu hóa, gồm các chất tạo thành vách tế bào (cellulose, hemicellulose, pectin, cutin, glucoprotein) và các chất dự trữ, bài tiết bên trong tế bào (gụm, chất nhầy) chất xơ có vai trò quan trọng trong chuyển hóa lipid, chuyến hóa glucose
Chất xơ được chia thành 2 loại: Chất xơ hòa tan và Chất xơ không hòa tan:
- Chất xơ hòa tan trong chất lỏng vào đường ruột dưới dạng gel. Nguồn thực phẩm cung cấp là các loại rau, quả độ nhớt cao : rau đay, rau mồng tơi, thanh long, …
- Chất xơ không hòa tan: không hòa tan trong chất lỏng khi vào đường ruột. Nguồn thực phẩm cung cấp là các loại thực phẩm có nguồn gốc thực, các loại rau, hoa quả.
5. Vitamin
![]() |
Ảnh minh họa |
Là chất xúc tác cho phản ứng sinh hóa diễn ra trong cơ thể của chúng ta.
Vitamin bao gồm:
- Vitamin tan trong dầu: A,D,E,K,....Hòa tan trong dầu nên quá trình hấp thu cần có chất béo và muối mật. Vitamin tan trong chất béo thải qua đường mật, tuy nhiên có khả năng dự trữ tốt nên sẽ dự trữ lại trong gan và mô mỡ.
- Vitamin tan trong nước: B, C. Hấp thu theo khuynh hướng thẩm thấu tại ruột, hòa tan trực tiếp vào máu, di chuyển theo tuần hoàn, thải qua thận và lượng dự trữ trong cơ thể thường ít, cần được cung cấp thường xuyên theo nhu cầu hằng ngày.
6. Khoáng chất
![]() |
Ảnh minh họa |
Khoáng chất không sinh ra nhiều năng lượng nhưng đóng vai trò quan trọng trong cơ thể con người:
- Giúp ích cho quá trình tăng trưởng và vững chắc của xương.
- Đóng vai trò là chất xúc tác cho hoạt động của các emzim.
- Điều hòa hệ tim mạch, tuần hoàn máu, tiêu hóa.
- Góp mặt trong các phản ứng hóa học quan trọng của cơ thể.
- Là thành phần tạo nên chất đạm, chất béo trong cơ thể.
- Giữ thăng bằng các thể dịch lỏng trong cơ thể.
Đặc biệt với các mẹ bầu khoáng chất còn là nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho sự phát triển của trẻ nhỏ.
Kim Ngưu