Top 10 cổ phiếu biến động mạnh nhất: Tìm điểm mua, bán và cắt lỗ phiên chiều 17/9
Dựa theo phân tích cơ bản và kỹ thuật, CTCK đã đưa ra gợi ý cụ thể về điểm mua, bán và cắt lỗ đối với các mã cổ phiếu đang tác động mạnh nhất đến chỉ số VN-Index như: VIC, FPT, VNM, GAS, VHM, CTG, VCB, TCB, MBB, HVN.
Những cổ phiếu tác động mạnh nhất đến VN-Index
Kết thúc phiên sáng 17/9, VN-Index tăng nhẹ 1,09 điểm (+0,06%) lên 1.681,99 điểm với 136 mã tăng và 161 mã giảm. Thanh khoản suy giảm mạnh, chỉ đạt 419,9 triệu đơn vị, giá trị 12.687 tỷ đồng, giảm gần 40% cả về khối lượng và giá trị so với sáng hôm qua. Trong đó, giao dịch thỏa thuận đạt 37,7 triệu đơn vị, giá trị 918,3 tỷ đồng. HPG tiếp tục dẫn đầu thanh khoản với 32,7 triệu cổ phiếu, theo sau là SCR (29 triệu), SSI, FPT và SHB đều khớp trên 10 triệu đơn vị.
Trên sàn HNX, chỉ số giằng co nhưng chủ yếu trên tham chiếu, đóng cửa tăng 0,5 điểm (+0,18%) lên 279,48 điểm với 61 mã tăng và 77 mã giảm. Thanh khoản đạt 88,5 triệu đơn vị, giá trị 1.825 tỷ đồng, trong đó giao dịch thỏa thuận chiếm phần lớn với 56,5 triệu đơn vị. SHS dẫn đầu thanh khoản với 4,83 triệu cổ phiếu, giảm 1,52% xuống 26.000 đồng. Các mã PVS, HUT, CEO khớp trên 3 triệu đơn vị và đều giữ được sắc xanh.
UPCoM cũng duy trì diễn biến tích cực. Chốt phiên, UPCoM-Index tăng 0,3 điểm (+0,27%) lên 111,62 điểm với 92 mã tăng và 108 mã giảm. Thanh khoản đạt 21,3 triệu cổ phiếu, giá trị 309 tỷ đồng. ABB dẫn đầu với gần 5 triệu đơn vị, tăng 3,25% lên 12.700 đồng. KLB gây chú ý khi tăng mạnh 9,33% lên 29.300 đồng với hơn 1 triệu đơn vị khớp lệnh, trong khi AAS giảm 3,88% xuống 12.400 đồng.

Theo thống kê từ hệ thống dữ liệu Fitrade.kinhtechungkhoan.vn, Top 5 cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào đà tăng của VN-Index, gồm có: VIC (3,54 điểm), FPT (1,29 điểm), VNM (0,72 điểm), GAS (0,55 điểm), VHM (0,38 điểm).
Trong khi đó, 5 mã tạo áp lực và kìm hãm đà tăng của VN-Index bao gồm: CTG (-0,62 điểm), VCB (-0,58 điểm), TCB (-0,57 điểm), MBB (-0,46 điểm), HVN (-0,43 điểm).
Gợi ý điểm mua, bán và cắt lỗ với Top cổ phiếu tác động tích cực lên thị trường
Dựa trên báo cáo tài chính quý II/2025 kết hợp với tín hiệu phân tích kỹ thuật, TCBS đã đưa ra những đánh giá chuyên sâu và khuyến nghị cụ thể về điểm mua, điểm bán cũng như ngưỡng cắt lỗ đối với một số cổ phiếu dẫn dắt thị trường hiện nay.
VIC
Doanh thu quý II/2025 đạt 46,4 nghìn tỷ đồng (+9,7% yoy) nhưng công ty vẫn lỗ ròng 941 tỷ đồng; biên gộp co mạnh còn 7,4%, nợ/vốn CSH lên 1,78 và tồn kho duy trì cao 135 nghìn tỷ đồng. Định giá ở vùng cao (P/E 39,26; P/B 3,68) khiến biên an toàn mỏng; phù hợp nhất lúc này là giữ nguyên vị thế, chờ tín hiệu cải thiện rõ ràng về hiệu quả hoạt động trước khi gia tăng tỷ trọng.
Giá đang trong xu hướng tăng với các đáy sau cao hơn, giao dịch quanh 135.000 đồng; MA5 > MA20, MACD dương và RSI 65,2 cho thấy động lực tích cực nhưng tiến gần vùng nóng. Ưu tiên nắm giữ, có thể canh mua thêm khi điều chỉnh về 125.000–130.000 đồng; đặt dừng lỗ 130.000 đồng cho vị thế mới; chốt lời ngắn hạn tại 138.000–140.000 đồng nếu thanh khoản duy trì tốt.
FPT
Kết quả quý II/2025 tiếp tục vững: doanh thu 16,62 nghìn tỷ (+9,1%), LNST 2,26 nghìn tỷ (+20,4%), biên gộp ổn định 36,2%; đòn bẩy ở mức an toàn (D/E 0,58) và tồn kho 2,07 nghìn tỷ được kiểm soát. Dù định giá premium (P/E 20,09; P/B 5,20), nền tảng tăng trưởng đều và chất lượng lợi nhuận giúp cổ phiếu phù hợp để nắm giữ trung–dài hạn.
Giá đang tích lũy 102.000–103.000 đồng; MA5 vừa vượt MA20, MACD thu hẹp âm và RSI 51 cho thấy khả năng đảo chiều tăng. Kiên nhẫn chờ xác nhận bằng phiên vượt 104.800 đồng kèm khối lượng cao để mở mua; cắt lỗ 101.000 đồng; mục tiêu 106.000–108.000 đồng trong ngắn hạn.

VNM
Định giá ở mức hợp lý hơn lịch sử (P/E 15,41; P/B 4,16) nhưng tăng trưởng chậm: doanh thu quý II đạt 16,72 nghìn tỷ (+0,4% yoy), LNST 2,47 nghìn tỷ (-7,3% yoy); biên gộp 42% và biên ròng 14,8% vẫn ổn song tồn kho tăng lên 7,05 nghìn tỷ cần theo dõi. Chiến lược phù hợp là tiếp tục nắm giữ, chờ dấu hiệu cải thiện biên lợi nhuận trước khi nâng tỷ trọng.
Giá tăng từ 58.700 lên 64.700 đồng, vượt MA5/MA20; MACD mở rộng dương, RSI 68 tiến gần vùng quá mua. Ai đã nắm giữ có thể chốt lời từng phần khi RSI vượt 70; người mới chờ nhịp lùi về 62.000–63.000 đồng để cân nhắc giải ngân; đặt dừng lỗ 61.500 đồng; mục tiêu 66.000–67.000 đồng khi vượt bền 65.000 đồng với khối lượng mạnh.
GAS
Hiệu quả tài chính sáng: LNST quý II đạt 4,75 nghìn tỷ (+43% yoy) dù biên gộp giảm còn 16,5%; cấu trúc vốn lành mạnh (D/E 0,044) và định giá hấp dẫn hơn lịch sử (P/E 12,49; P/B 2,24). Đây là lựa chọn dài hạn tốt trong nhóm năng lượng, nhưng cần theo dõi biến động chi phí/giá đầu vào và hàng tồn kho tăng 15,9% lên 3,23 nghìn tỷ.
Giá điều chỉnh về 62.700 đồng, nằm dưới MA5 và MA20; MACD âm mở rộng, RSI 42 cho thấy đà yếu. Tạm thời quan sát, ưu tiên mua khi có phiên xác nhận vượt 64.000 đồng với khối lượng cải thiện; cắt lỗ 61.000 đồng nếu mở vị thế quanh 62.000–62.500; mục tiêu hồi kỹ thuật 64.000 trước, sau đó đánh giá lại vùng 66.900.

VHM
Doanh thu quý II đạt 18,97 nghìn tỷ (+20,9% yoy) nhưng LNST giảm còn 7,51 nghìn tỷ; biên gộp co về 22,06% và tồn kho tăng cao 80,56 nghìn tỷ. Định giá nhích lên (P/E 14,34; P/B 2,03), phù hợp hơn với chiến lược giữ vị thế hiện tại, chờ cải thiện biên lợi nhuận và giải phóng tồn kho trước khi gia tăng đầu tư.
Giá đi ngang trong biên 98.000–105.000 đồng; MA5 > MA20 cho tín hiệu tích cực nhẹ, RSI 58 trung tính và MACD âm nhẹ cho thấy lực tăng chậm lại. Tiếp tục nắm giữ, đặt dừng lỗ 102.000 đồng với vị thế ngắn hạn; người mới chờ nhịp kiểm định hỗ trợ 102.000–103.000 đồng hoặc cú breakout 105.000 đồng kèm khối lượng; mục tiêu 106.000 rồi 108.000 đồng khi dòng tiền xác nhận.
Gợi ý hành động với Top cổ phiếu tác động tiêu cực lên thị trường
CTG
CTG ghi nhận kết quả kinh doanh ấn tượng trong quý II/2025 khi tổng thu nhập hoạt động đạt 20,92 nghìn tỷ đồng (+6,5% yoy), lợi nhuận sau thuế tăng mạnh 80,2% lên 9,67 nghìn tỷ đồng. Định giá vẫn hợp lý (P/E 8,99; P/B 1,65), chất lượng tài sản cải thiện với tỷ lệ nợ xấu giảm còn 1,31%. Biên lãi suất giảm nhẹ xuống 2,7% nhưng chưa gây áp lực lớn. Đây là cơ hội cho nhà đầu tư dài hạn tích lũy thêm, dựa trên nền tảng cơ bản vững.
Giá tăng từ 48.500 lên 52.500 đồng, hình thành xu hướng tăng với các đáy – đỉnh cao dần, giao dịch trên MA5 và MA20. RSI 65 tiến gần vùng quá mua, MACD âm nhẹ cho thấy xung lực đang yếu dần. Kháng cự 53.000 đồng, hỗ trợ 50.000 đồng. Có thể tiếp tục nắm giữ, đặt cắt lỗ 50.000 đồng, canh mua lại khi giá điều chỉnh về vùng 50.000–51.000 đồng; chốt lời một phần khi tiến tới 53.000 đồng.
VCB
Ngân hàng tiếp tục duy trì vị thế dẫn đầu với doanh thu hoạt động 17,87 nghìn tỷ đồng (+6,7% yoy) và lợi nhuận sau thuế 8,83 nghìn tỷ đồng (+8,8% yoy). Chất lượng tài sản tốt với nợ xấu chỉ 1,01%, dự phòng gấp 2,14 lần nợ xấu. Định giá đã hạ nhiệt so với đỉnh 2021 (P/E 15,86; P/B 2,57), mức hiện tại được coi là hợp lý để tích lũy dài hạn.
Trên đồ thị, giá giảm từ 69.100 xuống 65.600 đồng, hiện dưới MA5 và MA20, MACD âm (-0,324) cho thấy áp lực bán còn tồn tại. RSI 52 giữ trạng thái trung tính, hỗ trợ 64.000 đồng và kháng cự 67.500 đồng. Nên giữ vị thế, chờ tín hiệu vượt 67.500 đồng hoặc ổn định trên MA20 để mua mới; đặt cắt lỗ 64.000 đồng nhằm kiểm soát rủi ro.
TCB
Quý II/2025, TCB ghi nhận tổng thu nhập hoạt động 12,74 nghìn tỷ đồng (+3,9% qoq), lợi nhuận sau thuế 6,25 nghìn tỷ đồng (+5% qoq). Biên lãi suất duy trì 3,85% và nợ xấu ở mức thấp 1,26%. Tuy nhiên, định giá ở mức cao hơn lịch sử (P/E 12,84; P/B 1,69), cho thấy cổ phiếu đang được giao dịch ở vùng giá tương đối đắt. Do đó, chiến lược phù hợp là tiếp tục nắm giữ thay vì mở rộng mạnh vị thế mới.
Diễn biến kỹ thuật cho thấy giá giảm từ 41.550 xuống 39.350 đồng, dưới MA5 và MA20, RSI 56 trung tính, MACD âm cho thấy áp lực bán còn hiện diện. Hỗ trợ quanh 38.500 đồng, kháng cự 40.000 đồng. Nhà đầu tư cần chờ tín hiệu đảo chiều rõ ràng hoặc bứt phá trên đường trung bình để tham gia; đặt cắt lỗ nếu thủng 38.500 đồng.
MBB
MBB duy trì tốc độ tăng trưởng cao với thu nhập hoạt động đạt 17,25 nghìn tỷ đồng (+22% yoy) và lợi nhuận sau thuế 5,88 nghìn tỷ đồng (+39% yoy). Chỉ số định giá vẫn hợp lý (P/E 8,74; P/B 1,68), dư nợ cho vay tăng mạnh 30,6% cho thấy hoạt động kinh doanh mở rộng vững chắc. Đây vẫn là cổ phiếu ngân hàng hấp dẫn cho đầu tư dài hạn.
Tuy nhiên, giá đang trong xu hướng giảm, từ 28.450 xuống 27.500 đồng; giao dịch dưới MA5 và MA20, MACD âm và RSI 60 cho tín hiệu trung tính–giảm nhẹ. Hỗ trợ mạnh ở 26.500 đồng, kháng cự 28.000 đồng. Nhà đầu tư hiện tại có thể giữ, theo dõi sát vùng hỗ trợ; người mới nên chờ tín hiệu phục hồi rõ ràng trên MA20 trước khi tham gia.
HVN
Doanh thu quý II/2025 đạt 28 nghìn tỷ đồng (+13,8% yoy), lợi nhuận sau thuế 2,86 nghìn tỷ đồng, đánh dấu sự phục hồi sau nhiều quý lỗ. P/E đạt 12,26, tuy nhiên P/B âm -28,11 phản ánh vốn chủ sở hữu vẫn âm, bảng cân đối còn yếu. Triển vọng cải thiện đã rõ nhưng cần thêm thời gian để nền tảng tài chính trở nên bền vững hơn.
Giá tăng mạnh từ 29.650 lên 38.250 đồng trong tháng qua (+29%), vượt xa MA5 và MA20; MACD dương mở rộng, khối lượng giao dịch cao cho thấy lực cầu mạnh. RSI 80 cho tín hiệu quá mua, cảnh báo khả năng điều chỉnh. Nhà đầu tư hiện tại có thể giữ với dừng lỗ trượt tại 36.300 đồng; người mới nên chờ nhịp điều chỉnh về 35.000–36.000 đồng trước khi tham gia. Kháng cự gần tại 39.000 đồng.
Lưu ý: Các thông tin chỉ mang tính tham khảo, Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam miễn trừ trách nhiệm với những quyết định của nhà đầu tư!