Nhịp đập thị trường

Top 10 cổ phiếu biến động mạnh nhất: Tìm điểm mua, bán và cắt lỗ phiên chiều 15/9

Nguyễn Đăng 15/09/2025 12:16

Dựa theo phân tích cơ bản và kỹ thuật, CTCK đã đưa ra gợi ý cụ thể về điểm mua, bán và cắt lỗ đối với các mã cổ phiếu đang tác động mạnh nhất đến chỉ số VN-Index như: HVN, BID, HPG, VIX, MSN, VHM, VIC, HDB, MWG, VCB.

Những cổ phiếu tác động mạnh nhất đến VN-Index

Trong phiên sáng 15/9, VN-Index nối dài mạch tăng điểm, nhưng đà đi lên gặp cản trở bởi áp lực bán tại một số trụ lớn như VIC và VHM. Nhóm ngân hàng giao dịch phân hóa, chứng khoán thu hẹp biên độ tăng, trong khi thép vẫn là điểm tựa chính. HPG tăng gần 2% với thanh khoản vượt 36,6 triệu cổ phiếu, HSG và NKG cùng tăng 2%, còn SMC kịch trần.

Điểm nhấn nổi bật đến từ nhóm vận tải. HVN tăng kịch trần 6,9% lên 36.300 đồng/cp, khớp hơn 3 triệu đơn vị và còn dư mua trần hơn 1,5 triệu đơn vị. Các mã cảng biển như HAH, VSC, PHP, SGP cũng nhích hơn 1%, GMD tăng 2,6%.

screenshot_1757912523.png
Diễn biến thị trường chứng khoán phiên sáng 15/9

Chốt phiên sáng, VN-Index tăng 6,87 điểm (+0,41%) lên 1.674,13 điểm, ghi nhận phiên tăng thứ năm liên tiếp. Toàn sàn HOSE có 221 mã tăng và 95 mã giảm. Thanh khoản đạt hơn 586,4 triệu cổ phiếu, giá trị 16.772,9 tỷ đồng, giảm nhẹ 1% về khối lượng nhưng tăng 6,2% về giá trị so với phiên sáng 12/9. Giao dịch thỏa thuận đạt 46,6 triệu đơn vị, trị giá 1.403 tỷ đồng.

Rổ VN30 phân hóa với 17 mã tăng và 13 mã giảm, khiến chỉ số thu hẹp, giảm nhẹ 0,35 điểm. Trong đó, VHM và VIC tiếp tục là gánh nặng khi lần lượt giảm 1,8% và 1,4%, lấy đi 3,5 điểm của VN-Index. Ngược lại, BID tăng 2,1% lên 41.800 đồng, MSB tăng 2% và HPG tăng 1,8%.

Ở nhóm midcap và penny, nhiều mã tăng trần như ICT, HVM, CTD, CSM, SMC. Đáng chú ý, DAT có phiên tăng trần thứ sáu liên tiếp, KSB cũng duy trì chuỗi tăng trần sang phiên thứ hai.

Xét theo ngành, thép vẫn là tâm điểm: HPG tăng 1,8% với hơn 45,8 triệu đơn vị khớp lệnh – dẫn đầu toàn thị trường; HSG tăng 1,7% và NKG tăng 2% với thanh khoản hơn 8,4 triệu đơn vị. Nhóm chứng khoán khởi sắc, trong đó VIX nổi bật với mức tăng 7% lên 37.450 đồng/cp, thanh khoản gần 43,8 triệu đơn vị và còn dư mua trần hơn 6 triệu cổ phiếu. Các mã khác như VCI, VND, VDS tăng trên 2%, FTS, HCM, AGR tăng hơn 1%.

Trên HNX, lực đỡ từ nhóm HNX30 giúp thị trường tăng khá tốt. HNX-Index tăng 2,3 điểm (+0,83%) lên 278,81 điểm, với 76 mã tăng và 63 mã giảm. Thanh khoản đạt gần 95,8 triệu đơn vị, giá trị 2.029 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận hơn 46,6 triệu đơn vị, trị giá 1.090 tỷ đồng, riêng HUT chiếm 45 triệu đơn vị. SHS tăng 2,3% với thanh khoản 10,6 triệu cổ phiếu, MBS tăng 3,7% với 7 triệu đơn vị. Một số mã khác như TNG, IDC, HUT đều nhích từ 1–2%.

Trên UPCoM, UPCoM-Index tăng 0,43 điểm (+0,39%) lên 110,52 điểm. Thanh khoản đạt hơn 21,9 triệu đơn vị, giá trị 339 tỷ đồng. Giao dịch thỏa thuận không đáng kể. MSR tăng 6% lên 22.800 đồng/cp với gần 2 triệu đơn vị – dẫn đầu sàn. TVN cũng gây chú ý khi tăng 7% lên 9.200 đồng/cp, thanh khoản hơn 1,9 triệu đơn vị.

Theo thống kê từ hệ thống dữ liệu Fitrade.kinhtechungkhoan.vn, Top 5 cổ phiếu đóng góp lớn nhất vào đà tăng của VN-Index, gồm có: HVN (1,68 điểm), BID (1,37 điểm), HPG (0,97 điểm), VIX (0,86 điểm), MSN (0,56 điểm).

Trong khi đó, 5 mã tạo áp lực và kìm hãm đà tăng của VN-Index bao gồm: VHM (-1,79 điểm), VIC (-1,68 điểm), HDB (-0,32 điểm), MWG (-0,23 điểm), VCB (-0,19 điểm).

screenshot_1757911792.png
Top cổ phiếu tác động đến VN-Index phiên chiều 15/9

Gợi ý điểm mua, bán và cắt lỗ với Top cổ phiếu tác động tích cực lên thị trường

Dựa trên báo cáo tài chính quý II/2025 kết hợp với tín hiệu phân tích kỹ thuật, TCBS đã đưa ra những đánh giá chuyên sâu và khuyến nghị cụ thể về điểm mua, điểm bán cũng như ngưỡng cắt lỗ đối với một số cổ phiếu dẫn dắt thị trường hiện nay.

HVN
Kết quả kinh doanh cho thấy đà hồi phục rõ rệt: P/E đã dương 11,19; doanh thu quý II/2025 đạt 28 nghìn tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế 2,86 nghìn tỷ đồng, biên gộp cải thiện lên 17,57%. Gánh nặng đòn bẩy giảm đáng kể khi nợ dài hạn lùi về quanh 4,93 nghìn tỷ đồng so với nền cao trước đây, nhưng vốn chủ sở hữu vẫn âm nên cần thận trọng ở chu kỳ sau. Quan điểm tích cực thận trọng: cổ phiếu phù hợp nắm giữ theo dõi, ưu tiên nâng tỷ trọng khi các chỉ tiêu vốn cải thiện bền vững.

Giá đã hồi phục từ 29.650 lên 33.950 đồng, nằm trên SMA5–SMA20; MACD mở rộng dương và RSI ~67 phản ánh động lực tăng ngắn hạn. Chiến lược: chờ nhịp điều chỉnh về 32.500–33.000 để mua từng phần; mục tiêu 35.000 đồng; đặt dừng lỗ theo xu hướng tại 31.500 đồng. Nếu bứt 34.000 đồng với khối lượng cao, có thể gia tăng tỷ trọng và dời stop theo đáy gần nhất.

BID
Định giá đang ở vùng hấp dẫn hơn lịch sử (P/E 11,77; P/B 1,85), TOI tăng 9,2% và LNST tăng 6,1% yoy, nhưng NIM thu hẹp và nợ xấu nhích lên 1,98% là điểm cần giám sát. Góc nhìn trung–dài hạn vẫn tích cực nhờ quy mô và chất lượng tài sản cốt lõi, song ngắn hạn có thể còn lình xình do áp lực biên lãi.

Giá lùi về 40.950 đồng, dưới SMA5–SMA20; MACD âm và khối lượng suy yếu, xu hướng vẫn nghiêng giảm. Chiến lược: canh mua khi giá kiểm định và giữ vững 40.500 đồng kèm tín hiệu hồi phục (nến đảo chiều + khối lượng tăng); mục tiêu 42.000 đồng; dừng lỗ 40.000 đồng. Nếu vượt bền 42.000, mở rộng mục tiêu 43.000–43.500 và dời stop lên 40.500.

HPG
Nền tảng cơ bản tiếp tục phục hồi: doanh thu quý II đạt 35,91 nghìn tỷ đồng (+21,7% yoy), LNST 4,26 nghìn tỷ (+28,3% yoy), biên gộp cải thiện lên 18,35%. Định giá ở mức vừa phải (P/E 15,71; P/B 1,74); tồn kho cao vẫn là biến số cần theo dõi nhưng đòn bẩy ở mức chấp nhận được (D/E ~0,77). Phù hợp nắm giữ/tăng tỷ trọng theo xu hướng.

Giá đi lên mạnh từ 26.000 lên sát 30.000 đồng, SMA5 cắt lên SMA20, MACD dương và RSI ~67 chưa quá mua; dòng tiền duy trì tốt. Chiến lược: ưu tiên mua tại vùng hỗ trợ 28.800–29.200; mục tiêu 31.000 đồng (ngắn hạn) rồi 30.500–31.500 đồng (trung hạn tuỳ nhịp vượt kháng cự); dừng lỗ 28.000 đồng. Nếu bứt 30.000 với khối lượng cao, có thể gia tăng và kéo stop lên 28.800.

screenshot_1757911911.png
Biểu đồ giá cổ phiếu HPG

VIX
Tăng trưởng kết quả kinh doanh ấn tượng (doanh thu +421% yoy; LNST +951% yoy), biên lợi nhuận cao, song định giá đã ở vùng cao (P/E ~28; P/B ~3,26) và đòn bẩy nhích lên. Phù hợp nắm giữ quan sát, chờ vùng giá–tín hiệu hấp dẫn hơn để tối ưu biên an toàn.

Giá điều chỉnh từ 38.400 xuống 35.000 đồng, dưới SMA20, MACD âm; RSI trung tính và khối lượng lớn cho thấy vẫn có lực đối ứng. Chiến lược: kiên nhẫn chờ nền ổn định lại trên SMA20 để mua; kịch bản trading ngắn hạn có thể mua thăm dò gần 35.000–34.500, mục tiêu 36.500 đồng; dừng lỗ 33.500 đồng. Nếu xuyên thủng 34.000 với khối lượng cao, tạm đứng ngoài và chờ mẫu hình tích luỹ mới.

screenshot_1757911959.png
Biểu đồ giá cổ phiếu VIX

MSN
Biên lợi nhuận cải thiện (gộp ~31,06%), LNST quý II tăng mạnh theo quý, hàng tồn kho thu hẹp so với đỉnh 2023; định giá vẫn nhạy cảm (P/E ~42,6; P/B ~3,7), nên ưu tiên chiến lược theo xu hướng và điểm vào có xác nhận. Quan điểm: nắm giữ, chờ thêm tín hiệu về đà tăng trưởng bền vững.

Giá phục hồi với nến tăng mạnh lên 86.000 đồng, RSI ~64 tích cực; MACD âm thu hẹp cho thấy áp lực giảm suy yếu; khối lượng tăng hỗ trợ nhịp bật. Chiến lược: xem xét mua khi giá giữ vững trên SMA20 (≈82.800) sau nhịp kiểm định lại; mục tiêu gần 87.400 rồi 89.000–90.000; dừng lỗ dưới 81.000 đồng. Nếu thất bại tại 87.400 và khối lượng suy yếu, chủ động chốt một phần để bảo toàn lợi nhuận.

Gợi ý hành động với Top cổ phiếu tác động tiêu cực lên thị trường

VHM
Định giá đã nhích lên so với quá khứ (P/E 14,18; P/B 2,02) nhờ doanh thu quý II/2025 đạt 19,02 nghìn tỷ và LNST 7,55 nghìn tỷ, dù biên gộp hạ còn 23,8% và hàng tồn kho lên 80,14 nghìn tỷ đồng. Đòn bẩy giữ ở mức kiểm soát (D/E 0,39), nhưng chất lượng lợi nhuận cần được củng cố bởi vòng quay hàng tồn và biên lợi nhuận phục hồi rõ rệt hơn; phù hợp nắm giữ quan sát thay vì đẩy mạnh mua đuổi.
Giá đã tăng mạnh từ 93.900 lên 105.500 đồng, duy trì trên SMA5–SMA20, RSI ~67 tiến sát quá mua trong khi MACD thu hẹp xung lực. Chiến lược: đang nắm giữ có thể chốt lời từng phần quanh 106.000; người mới chờ nhịp điều chỉnh về 102.000–103.000 để tích lũy thăm dò. Mục tiêu 108.000; dừng lỗ 100.000 đồng và theo dõi khối lượng để xác nhận nhịp kéo tiếp theo.

VIC
Định giá ở vùng cao (P/E ~35,6; P/B ~3,4) trong bối cảnh biên gộp lùi còn 6,3%, tồn kho 137 nghìn tỷ và D/E tăng lên 1,78; doanh thu tăng nhưng vẫn lỗ 581 tỷ quý II cho thấy thách thức hiệu quả vận hành. Ưu tiên bảo toàn vốn, giảm tỷ trọng khi hồi phục về vùng giá tốt thay vì gia tăng rủi ro ở mức định giá premium.
Giá đã bứt từ 118.200 lên 137.800 đồng, MA5 trên MA20, MACD chuyển dương và RSI ~72 báo hiệu vùng hưng phấn. Chiến lược: ai đang cầm có thể chốt lời một phần quanh 136.000–138.000; người mới đợi điều chỉnh sâu hơn về 125.000–130.000 rồi mới cân nhắc. Điểm dừng cho vị thế ngắn hạn 134.000; nếu thủng vùng này ưu tiên đứng ngoài, còn khi vượt 138.000 với khối lượng mạnh mới cân nhắc giao dịch theo đà.

HDB
Tín hiệu kinh doanh tích cực với TOI tăng 40,3% yoy, LNST tăng 12,9% yoy, NIM cải thiện lên 5,16% và tín dụng mở rộng lên 508,5 nghìn tỷ; định giá vẫn hợp lý trong ngành (P/E 8,18; P/B 1,81). Dù nền tảng dài hạn sáng, thời điểm giải ngân cần kiên nhẫn để tối ưu biên an toàn.
Giá lùi từ 33.450 xuống 31.500 đồng, dưới SMA5–SMA20, MACD âm và khối lượng hạ nhiệt; hỗ trợ gần 31.000, kháng cự 32.500. Chiến lược: nắm giữ chờ tín hiệu đảo chiều rõ rệt; người mới đợi giá đóng cửa trở lại trên SMA20 kèm khối lượng tăng rồi giải ngân. Dừng lỗ 30.500; chốt lời ngắn hạn khi áp sát 32.300–32.500 và dời stop theo đáy sau cao hơn nếu xu hướng phục hồi được xác nhận.

MWG
Doanh thu quý II đạt 37,62 nghìn tỷ (+10,2% yoy), LNST 1,65 nghìn tỷ cho thấy quỹ đạo phục hồi; định giá ở mức trung bình cao (P/E 23,82; P/B 3,89) trong khi biên gộp ~20% và tồn kho 23,69 nghìn tỷ vẫn là điểm cần giám sát. Phù hợp tiếp tục nắm giữ, tăng tỷ trọng khi chất lượng tồn kho và biên lợi nhuận cải thiện thêm.
Giá đi trong kênh tăng, từ 68.000 lên 79.000 đồng; SMA5 cắt lên SMA20, MACD dương mở rộng, RSI ~64 chưa quá mua, hỗ trợ 74.000 và kháng cự 79.000–82.000. Chiến lược: giữ vị thế, có thể mua thêm quanh 74.000–75.000; mục tiêu 82.000, xa hơn 84.000 nếu bứt 79.000 với khối lượng cao. Dừng lỗ 74.000 cho vị thế mới; nếu bứt phá hụt kèm khối lượng thấp, cân nhắc chốt một phần để bảo toàn lợi nhuận.

VCB
Nền tảng ổn định: TOI tăng lên 17,87 nghìn tỷ, LNST 8,83 nghìn tỷ, nợ xấu 1,0% và dự phòng bao nợ xấu 2,14 lần; định giá ở mức hợp lý so với quá khứ (P/E 16,54; P/B 2,68) dù NIM giảm còn ~2,70%. Phù hợp tích lũy trung–dài hạn nhưng chọn điểm vào theo kỹ thuật để tối ưu rủi ro.
Giá điều chỉnh từ 69.100 xuống 65.800 đồng, đang dưới SMA5–SMA20; MACD âm, RSI trung tính và thanh khoản không đột biến. Chiến lược: chờ kiểm định và giữ vững hỗ trợ 64.000 rồi mua từng phần khi có nến đảo chiều + khối lượng tăng; mục tiêu 66.200 trước, sau đó 67.500. Dừng lỗ 63.500; với vị thế sẵn có, tiếp tục nắm giữ và chốt từng phần khi áp sát 67.500, dời stop theo đáy gần nhất để khóa lợi nhuận.

Lưu ý: Các thông tin chỉ mang tính tham khảo, Tạp chí điện tử Kinh tế Chứng khoán Việt Nam miễn trừ trách nhiệm với những quyết định của nhà đầu tư!

      Nổi bật
          Mới nhất
          Top 10 cổ phiếu biến động mạnh nhất: Tìm điểm mua, bán và cắt lỗ phiên chiều 15/9
          • Mặc định

          POWERED BY ONECMS - A PRODUCT OF NEKO