Tìm hiểu về room tín dụng, vì sao cần có room tín dụng?

Cập nhật: 11:54 | 13/12/2022 Theo dõi KTCK trên

Room tín dụng được hiểu là giới hạn cho vay của ngân hàng, theo đó dựa trên mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn nền kinh tế, Ngân hàng Nhà nước sẽ phân phối tỷ lệ room tín dụng cho các ngân hàng thương mại trong nước. Bài viết dưới đây giúp bạn hiểu rõ hơn về room tín dụng.

Room tín dụng và các khái niệm liên quan

Room tín dụng

Hiểu theo nghĩa đen, “room”có nghĩa là căn phòng, chỉ phạm vi hay sức chứa. Có thể hiểu, room tín dụng là giới hạn cho vay hay giới hạn cấp tín dụng của ngân hàng. Trong đó, giới hạn cấp tín dụng là phạm vi tài chính mà ngân hàng cam kết cung cấp cho người vay.

Room tín dụng chính thức xuất hiện tại thị trường Việt Nam từ năm 2011, khi ấy nền kinh tế nước ta đang trải qua một giai đoạn biến động lớn với tỷ lệ lạm phát cực kỳ cao. Để hạn chế tình trạng đó, Ngân hàng nhà nước (NHNN) sẽ công bố room tín dụng quy định tặng trưởng tối đa vào đầu mỗi năm.

Tìm hiểu về room tín dụng, vì sao cần có room tín dụng?
Ảnh nguồn internet

Dựa trên mức quy định này mà NHNN sẽ phân phối tỷ lệ room tín dụng khác nhau cho các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước, tỷ lệ này được quyết định dựa vào sức khỏe tài chính cũng như hiệu quả quản lý tín dụng của các ngân hàng.

Ví dụ:

Đầu năm 2022, hạn mức tăng trưởng tín dụng của ngân hàng X là 10%. Ngân hàng X có quy mô tín dụng là 100.000 tỷ đồng. Vậy trong năm 2022, ngân hàng X được cấp tín dụng tối đa là: 100000 x 110% = 110.000 tỷ

Hết room tín dụng

Hết room tín dụng hay cạn room tín dụng dùng để chỉ trường hợp ngân hàng đã sử dụng hết giới hạn tín dụng mà NHNN quy định và không thể tiếp tục cho vay. Việc này sẽ gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của ngân hàng cũng như các cá nhân, tổ chức có nhu cầu vay tín dụng.

Tỷ lệ phân phối room tín dụng sẽ được quyết định dựa trên sức khỏe tài chính của hiệu quả quản lý tín dụng của một ngân hàng. Khi một NHTM được phân chia mức tỷ suất tăng trưởng tín dụng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước hoặc thấp hơn các NHTM trong cùng hệ thống có nghĩa là ngân hàng đó có mức rủi ro tài chính cao trong quá khứ so với các đối thủ cạnh tranh.

Rủi ro này có thể đến từ việc ngân hàng cho vay lớn gấp nhiều lần so với vốn chủ sở hữu hoặc tập trung và các ngành có rủi ro cao như trái phiếu doanh nghiệp, bất động sản…

Nới room tín dụng

Nới room tín dụng ngân hàng hiểu đơn giản là việc NHNN tăng mức giới hạn cho vay của NHTM. Khi hết room tín dụng thì NHTM không thể tiếp tục cho vay. Lúc này, NHTM sẽ có nhu cầu nới room tín dụng, nhu cầu này có được đáp ứng hay không sẽ được quyết định sau khi NHNN rà soát và kiểm tra.

Room tín dụng được chính thức triển khai vào năm 2011 trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trải qua một giai đoạn lạm phát rất cao, xuất phát từ việc gia tăng cung tiền liên tục ở mức rất cao trong nhiều năm. Room tín dụng quy định tăng trưởng tín dụng tối đa của ngành ngân hàng do NHNN công bố vào đầu mỗi năm. Có thể hiểu đơn giản, room tín dụng là giới hạn cho vay của một ngân hàng.

Dựa trên mức tăng trưởng tín dụng chung của toàn nền kinh tế, NHNN sẽ phân phối tỷ lệ room tín dụng cho các ngân hàng thương mại trong nước tùy vào sức khỏe tài chính của các ngân hàng như chất lượng tín dụng và hiệu quả quản lý tín dụng.

Vì sao cần có hạn mức room tín dụng?

Room tín dụng được đặt ra nhằm quản lý chặt chẽ khả năng tăng trưởng cũng như chất lượng tín dụng của hệ thống ngân hàng, hai mục tiêu này luôn được đặt song song với nhau.

Tốc độ tăng trưởng tín dụng được kiểm soát

Trước khi có sự can thiệp của room tín dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng đã từng chạm ngưỡng 30 – 50%. Đây là mức tăng trưởng vượt quá khả năng quản trị của các NHTM. Từ đó dẫn đến nhiều hệ lụy cho ngành tài chính như mất cân đối vốn, lạm phát hay mất khả năng thanh toán. Việc sử dụng room tín dụng là cần thiết để đặt ra một giới hạn an toàn cho việc cấp tín dụng ngân hàng.

Chất lượng tín dụng được đảm bảo

Room tín dụng giúp các ngân hàng ý thức được khả năng cho vay là có hạn và sẽ cẩn trọng hơn khi lựa chọn khách hàng. Tiêu chuẩn cho vay được đặt ra chặt chẽ cùng việc ưu tiên các hồ sơ minh bạch sẽ hạn chế phát sinh nợ xấu.

Bên cạnh đó, người vay là cá nhân hay tổ chức có hiểu biết về room tín dụng cũng hiểu rằng ngân hàng chỉ có thể cho vay trong khả năng có hạn nên sẽ có sự cẩn trọng về số tiền vay và phương thức sử dụng.

Ngoài ra, NHNN cũng có chính sách siết room tín dụng nhằm hạn chế sự tăng trưởng quá mức của một số ngành, điển hình như bất động sản hay chứng khoán.

NHNN phân bổ room tín dụng như thế nào?

Từ năm 2012, NHNN đã thực hiện giải pháp điều hành tăng trưởng tín dụng định hướng toàn ngành và giao chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng hàng năm cho từng tổ chức tín dụng (TCTD) nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng kinh tế.

Tại Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 13/1/2022, NHNN định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2022 khoảng 14%, có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế. Chỉ tiêu tăng trưởng định hướng 14% được NHNN xây dựng trên cơ sở: Tình hình tăng trưởng tín dụng thực tế của năm 2021 (tăng 13,61%, cao hơn mức 12,17% của năm 2020); Mục tiêu tăng trưởng GDP khoảng 6-6,5%, lạm phát khoảng 4% và dự toán NSNN theo Nghị quyết số 34/2021/QH15).

Căn cứ định hướng tăng trưởng tín dụng năm 2022 khoảng 14%, có điều chỉnh linh hoạt trên cơ sở diễn biến lạm phát, tình hình kinh tế trong, ngoài nước, NHNN cho biết đã phân bổ tăng trưởng tín dụng năm 2022 cho từng TCTD trên hai cơ sở chính.

Thứ nhất là theo kết quả xếp hạng từng TCTD theo các tiêu chí và chấm điểm quy định tại Thông tư 52/2018/TT-NHNN.

Thứ hai là xem xét một số yếu tố cụ thể hóa chủ trương, định hướng điều hành của Chính phủ, NHNN như tiêu chí giảm lãi suất cho vay hỗ trợ doanh nghiệp và người dân, tiêu chí tín dụng tập trung vào lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản, đầu tư trái phiếu doanh nghiệp, tiêu chí TCTD tham gia hỗ trợ xử lý các ngân hàng yếu kém… để làm cơ sở điều chỉnh tăng/giảm chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng đối với các TCTD trong quá trình phân bổ/điều chỉnh chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng cho từng TCTD.

Cũng theo NHNN, tín dụng những tháng đầu năm 2022 tăng nhanh trước diễn biến phục hồi của nền kinh tế và tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lĩnh vực ưu tiên theo chủ trương của Chính phủ.

Tín dụng đến ngày 30/6/2022 tăng 9,35% so với cuối năm trước (tăng 16,69% so với cùng kỳ năm 2021), là mức tăng 06 tháng đầu năm cao nhất trong vòng 10 năm qua; trong đó số dư đầu tư trái phiếu doanh nghiệp tăng 3,21% so với cuối năm 2021 và chiếm 2,49% tổng dư nợ tín dụng (cùng kỳ 2021 giảm 4,67%, chiếm 2,27%).

Đáng chú ý, tín dụng lĩnh vực bất động sản (BĐS) đến tháng 6/2022 đã đạt trên 2,36 triệu tỷ đồng, tăng 14,07% so với cuối năm 2021, chiếm 20,74% tổng dư nợ tín dụng toàn hệ thống (cùng kỳ năm 2021 tăng 8,2%, chiếm 19,9%); trong đó tín dụng đối với BĐS kinh doanh tăng 8,19%, chiếm 33% dư nợ tín dụng lĩnh vực BĐS; tín dụng BĐS phục vụ mục đích tự sử dụng tăng 17,2%, chiếm 67% dư nợ tín dụng lĩnh vực BĐS.

Nợ xấu lĩnh vực BĐS khoảng 36,4 nghìn tỷ đồng, tăng 5% so với 31/12/2021, tỷ lệ nợ xấu là 1,54% (năm 2021 là 1,67%).

Có thể thấy, room tín dụng đóng vai trò như giới hạn an toàn cho mức tăng trưởng tín dụng trong hệ thống NHNN, nó đang cho thấy những tác động tích cực đến nền kinh tế, giúp hạn chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô.

Tìm hiểu mô hình cờ đuôi nheo trong chứng khoán

Mô hình cờ đuôi nheo là mô hình tiếp diễn xu hướng, khi thị trường chứng khoán trải qua một biến động lên hoặc xuống, ...

Tìm hiểu về khái niệm và ý nghĩa của tài sản ròng

Đối với nhà đầu tư chứng khoán thì tài sản ròng giúp đánh giá cơ hội tiềm năng của mã cổ phiếu đó.

Tìm hiểu về giá niêm yết chứng khoán, đặc điểm của giá niêm yết chứng khoán

Niêm yết chứng khoán là việc một chứng khoán được sở giao dịch chứng khoán chấp nhận cho phép niêm yết và giao dịch trên ...

Trâm Trâm (t/h)