Những điều cần biết về nợ xấu, các cấp độ của nợ xấu và cách phòng tránh

Cập nhật: 15:37 | 11/04/2023 Theo dõi KTCK trên

Nợ xấu phát sinh chủ yếu do người vay vì nguyên nhân nào đó không thể thanh toán cả gốc và lãi khoản vay đúng hạn.

Khái niệm nợ xấu

Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ khó đòi khi người vay không thể trả nợ khi đến hạn phải thanh toán như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Thời gian quá hạn thanh toán trên 90 ngày thì bị coi là nợ xấu.

Những người dính nợ xấu sẽ bị liệt kê vào danh sách khách hàng nợ xấu trên hệ thống của Trung tâm Thông tin Tín dụng Quốc gia Việt Nam CIC.

Việc phân loại nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013/TT-NHNN. Hiện nợ xấu được phân loại cụ thể trên CIC – Tổ chức tín dụng quốc gia Việt Nam. Hệ thống CIC đánh giá lịch sử nợ theo 5 nhóm sau:

5 Cấp độ của nợ xấu ngân hàng

Nợ xấu ngân hàng được phân chia thành 5 cấp độ (nhóm). Điều này được quy định chi tiết tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Những điều cần biết về nợ xấu, các cấp độ của nợ xấu và cách phòng tránh

Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn

Nợ đủ tiêu chuẩn gồm 3 loại như sau:

Nợ trong hạn và được đánh giá có khả năng thu hồi đủ cả gốc và lãi đúng hạn.

Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá có khả năng thu hồi cả gốc và lãi khoản nợ quá hạn và khoản nợ còn hạn đúng hạn.

Khoản nợ được xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.

Nhóm 2: Nợ cần chú ý

Nợ cần chú ý gồm 3 loại như sau:

Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày (trừ khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày xếp vào nhóm nợ đủ tiêu chuẩn và nhóm nợ có rủi ro cao hơn.

Khoản nợ đã được điều chỉnh kỳ hạn lần 1 và đang còn trong hạn (trừ khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và khoản nợ được tổ chức tín dụng/chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).

Khoản nợ được phân loại vào nhóm có rủi ro thấp hơn hoặc cao hơn.

Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn

Nợ dưới tiêu chuẩn gồm 4 loại như sau:

Nợ quá hạn từ 91 – 180 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

Nợ đã được gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn (trừ khoản nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ và nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn và nợ có rủi ro cao hơn.

Khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do người vay không có khả năng chi trả lãi theo hợp đồng (trừ khoản nợ thuộc nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

Khoản nợ thuộc các trường hợp dưới đây chưa thu hồi được trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi:

Khoản nợ vi phạm khoản 1, 3, 4, 5, 6 Điều 126 và Điều 127 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).

Khoản nợ vi phạm khoản 1, 2, 5 Điều 128 Luật Các tổ chức tín dụng (đã sửa đổi, bổ sung).

Nợ trong thời hạn thu hồi theo kết quả thanh tra, kiểm tra

Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước thời hạn ban hành bởi tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận chưa thu hồi được kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Khoản nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ được xếp vào nhóm 3 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 4: Nợ nghi ngờ

Nợ nghi ngờ gồm 8 loại:

Nợ quá hạn từ 181 – 360 ngày (trừ khoản được xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao).

Nợ đã được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu đã quá hạn đến 90 ngày kể từ thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu (trừ nợ xếp vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn).

Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 còn trong hạn (trừ nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).

Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN chưa thu hồi được cách ngày có quyết định thu hồi từ 30 – 60 ngày.

Nợ phải thu hồi theo kết quả thanh tra, kiểm tra đã quá hạn đến 60 ngày chưa thu hồi được.

Nợ phải thu hồi theo quyết định thu hồi trước hạn do người vay vi phạm hợp đồng cho vay chưa thu hồi được từ 30 – 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi.

Nợ được xếp vào nhóm 4 tại khoản 2, khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ được xếp vào nhóm 4 tại khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn

Nợ có khả năng mất vốn gồm 10 loại như sau:

Nợ quá hạn trên 360 ngày.

Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu và tiếp tục quá hạn từ 91 ngày trở lên kể từ ngày cơ cấu lại lần đầu.

Nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 2 và tiếp tục quá hạn.

Nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần 3 trở lên (trừ khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ được tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài xếp vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn).

Nợ được quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi chưa thu hồi được.

Nợ phải thu hồi theo kết quả thanh tra đã quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi chưa thu hồi được.

Nợ buộc thu hồi trước hạn theo quyết định của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài do người vay vi phạm thỏa thuận đã quá hạn 60 ngày chưa thu hồi được.

Khoản nợ có người vay là tổ chức tín dụng đang bị kiểm soát đặc biệt hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 3 Điều 10 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Nợ thuộc nhóm 5 theo khoản 4 Điều 8 Thông tư 11/2021/TT-NHNN.

Những lý do thường gặp làm phát sinh nợ xấu

Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng nhưng không biết kiểm soát dễ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, trả nợ không đúng kỳ hạn cho ngân hàng.

Mua hàng hóa trả góp nhưng không đóng tiền đầy đủ và đúng hạn như trong cam kết cho vay tiền đã ký.

Khách hàng cố tình chây ỳ, không thanh toán tiền nợ dẫn tới khoản vay bị quá hạn, chuyển thành nợ xấu…

Chậm thanh toán vài tháng liên tục.

Không thanh toán dẫn đến tài sản thế chấp bị gán nợ.

Bị kiện ra tòa do có khoản nợ phát sinh với cá nhân hay doanh nghiệp khác.

Khách hàng xảy ra trường hợp bất ngờ, khách hàng quên, hoặc cố tình không chấp nhận các khoản phí phạt do quá hạn thanh toán, dẫn tới khoản phí phạt này chuyển thành các khoản nợ quá hạn.

Những tác hại khi vào danh sách nợ xấu và cách phòng tránh

Trước khi quyết định vay vốn khách hàng nên tự đánh giá lại năng lực trả nợ của bản thân ở mức độ nào, có kế hoạch cụ thể cho lộ trình thanh toán tiền vay để tránh gặp phải những biến cố bất ngờ có thể xảy ra khiến bạn rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, bị liệt vào nhóm nợ xấu và mất đi cơ hội tiếp tục vay vốn sau này.

Sử dụng tiền vốn vay được một cách hợp lý để mang lại nhiều nguồn lợi cho bản thân giúp cho việc thanh toán nợ được nhanh chóng.

Ý thức về thời gian phải thanh toán. Có rất nhiều cá nhân với suy nghĩ hời hợt là có khả năng thanh toán nhưng cứ chần chừ vì nghĩ rằng chỉ trễ một vài ngày cũng không thành vấn đề. Tuy nhiên với quy định chặt chẽ của hệ thống ngân hàng hiện nay, chỉ cần bạn đóng trễ một ngày, khoản nợ của bạn đã bị xếp vào nợ quá hạn.

Khách hàng cần hết sức chú ý về ngày thanh toán được ghi trong hợp đồng tín dụng. Có rất nhiều khách hàng hiện tại đang hiểu sai về ngày thanh toán. Ngày thanh toán trên hợp đồng tín dụng chính là ngày ngân hàng/công ty tín dụng nhận được tiền thanh toán chứ không phải ngày hôm đó khách hàng mới đi đóng tiền.

Có rất nhiều trường hợp khách hàng có khoản nợ đến hạn liền tới ngân hàng chuyển khoản thanh toán nhưng lại rơi vào dịp cuối tuần, điều này đồng nghĩa với việc sang tuần tiếp theo thì ngân hàng hay tổ chức tín dụng mới nhận được khoản thanh toán của bạn, như vậy có nghĩa là bạn đã thanh toán trễ, khoản nợ của bạn đã bị xếp vào nợ quá hạn.

Trong trường hợp bất khả kháng vì một lý do nào đó bạn không thể trả nợ cho ngân hàng theo đúng cam kết thì hãy sớm liên hệ ngay với nhân viên ngân hàng để trao đổi và tìm ra phương án trả nợ tối ưu nhất. Đừng chọn cách tiêu cực nhất như chấm dứt liên lạc vì như vậy ngân hàng có thể kiện bạn ra tòa để giải quyết khoản vay.

Tìm hiểu về khối ngoại, tác động của khối ngoại đến thị trường chứng khoán Việt Nam

Hoạt động giao dịch của khối ngoại luôn có những ảnh hưởng nhất định đến xu hướng trên thị trường chứng khoán, đặc biệt khi ...

Tìm hiểu về FED, những ảnh hưởng từ FED đến tài chính toàn cầu

FED hoàn toàn độc lập và không bị phụ thuộc hay tác động bởi chính phủ Hoa Kỳ. Đây là tổ chức duy nhất trên ...

Tìm hiểu về chỉ số QOQ, giữa chỉ số QOQ với chỉ số YOY có điểm gì khác nhau?

Chỉ số QOQ là một kĩ thuật đo lường tính toán sự thay đổi dữ liệu của một quý qua quý liền trước trong cùng ...

Diệp Chi