Vĩ mô -+

Chứng khoán -+

Định chế trung gian -+

Tài chính - Ngân hàng -+

Doanh nghiệp -+

Thị trường -+

Kiến thức đầu tư -+

Sản phẩm công nghệ -+

Ngân hàng quốc doanh nào đang có lãi suất cao nhất sau Tết Nguyên đán?

Cập nhật: 13:52 | 05/02/2025

Theo khảo sát mới nhất ngày 5/2/2025, lãi suất tiết kiệm tại nhóm Big4 ngân hàng (Agribank, Vietcombank, BIDV, VietinBank) có sự phân hóa, dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm cho hình thức trả lãi cuối kỳ tại quầy với kỳ hạn từ 1 đến 36 tháng.

Dù đã có động thái điều chỉnh giảm sau 5 tháng liên tiếp tăng, vẫn duy trì mức lãi suất ngân hàng cao nhất trong nhóm ở tất cả các kỳ hạn, vượt trội so với các ngân hàng còn lại. Trong khi đó, Vietcombank, BIDV và VietinBank chưa có bất kỳ thay đổi nào trong biểu lãi suất mới nhất cập nhật ngày 4/2/2025.

Lãi suất nhóm Big4 ngân hàng dao động từ 1,6%/năm đến 4,8%/năm

Ở kỳ hạn ngắn từ 1 - 2 tháng, Agribank tiếp tục dẫn đầu với 2,2%/năm, dù đã giảm 0,2 điểm % so với tháng trước. BIDV và cùng duy trì mức 1,7%/năm, trong khi đưa ra lãi suất thấp nhất trong nhóm với 1,6%/năm.

Với kỳ hạn 3 - 5 tháng, lãi suất cao nhất vẫn thuộc về Agribank với 2,5%/năm, dù đã giảm 0,5 điểm % so với tháng 1. Trong khi đó, BIDV và VietinBank đồng loạt giữ mức 2%/năm, còn Vietcombank niêm yết 1,9%/năm.

Ở kỳ hạn 6 - 11 tháng, Agribank tiếp tục là lựa chọn hấp dẫn với 3,5%/năm, bỏ xa mức 2,9% - 3%/năm của ba ngân hàng còn lại.

Bước sang kỳ hạn dài hơn, lãi suất tiết kiệm 12 tháng tại Vietcombank đạt 4,6%/năm, thấp hơn so với 4,7%/năm tại , VietinBank và Agribank.

Với kỳ hạn 24 tháng, Agribank tiếp tục nhỉnh hơn khi đưa ra mức 4,8%/năm, trong khi BIDV, VietinBank và Vietcombank đồng loạt giữ mức 4,7%/năm.

Riêng với kỳ hạn 36 tháng, VietinBank là ngân hàng duy nhất áp dụng mức 4,8%/năm, trong khi BIDV và Vietcombank vẫn giữ nguyên 4,7%/năm. Đáng chú ý, Agribank chưa công bố mức lãi suất cho kỳ hạn này.

So sánh lãi suất 4 ngân hàng có vốn nhà nước mới nhất tháng 2/2025 (%/năm)

1 tháng

3 tháng

6 tháng

9 tháng

12 tháng

24 tháng

36 tháng

Agribank

2,2

2,5

3,5

3,5

4,7

4,8

-

VietinBank

1,7

2,0

2,0

3,0

4,7

4,7

4,8

Vietcombank

1,6

1,9

2,9

2,9

4,6

4,7

4,7

BIDV

1,7

2,0

3,0

3,0

4,7

4,7

4,7

Ân Thiên