Lãi suất ngân hàng hôm nay 28/5: "Nóng" mô hình lãi suất bậc thang
Khảo sát tại ngày 28/5, nhiều ngân hàng đua cộng thêm 0,3–0,5%/năm vào lãi suất tiết kiệm để thu hút dòng tiền, dù mặt bằng lãi suất huy động vẫn duy trì thấp...
Trong bối cảnh mặt bằng lãi suất huy động tiếp tục duy trì ở mức thấp, nhiều ngân hàng đang linh hoạt triển khai các chính sách cộng thêm lãi suất hoặc áp dụng biểu lãi suất bậc thang nhằm thu hút dòng tiền gửi tiết kiệm. Những ưu đãi này không chỉ áp dụng cho khách hàng cá nhân thông thường mà còn mở rộng đến các phân khúc khách hàng ưu tiên, từ trung lưu cho đến Private Banking.

Hiện nay, lãi suất bậc thang – mô hình trong đó khách hàng gửi càng nhiều tiền sẽ được hưởng lãi suất càng cao – đã trở nên phổ biến và được áp dụng bởi nhiều ngân hàng như OCB, ACB, Techcombank, VPBank, Bac A Bank, VIB, GPBank hay MB. Tùy theo mức tiền gửi, lãi suất có thể tăng dần theo các ngưỡng như dưới 1 tỷ đồng, từ 1–3 tỷ đồng, từ 3–10 tỷ đồng, từ 10–50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên.
Bên cạnh đó, một số nhà băng áp dụng chính sách tặng thêm lãi suất cho các khoản tiền gửi ở một số kỳ hạn nhất định, giúp mức lãi suất thực nhận của khách hàng có thể cao hơn 0,1–0,5 điểm phần trăm so với biểu lãi suất công bố.
Techcombank hiện đang áp dụng chính sách cộng thêm lãi suất lên tới 0,5%/năm đối với khoản tiền gửi đầu tiên trong năm 2025 nếu khách hàng chọn kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng. Theo biểu lãi suất Phát Lộc online, khách hàng mở mới tài khoản dưới 1 tỷ đồng sẽ được hưởng mức lãi suất 3,55%/năm cho kỳ hạn 3 tháng, 4,55%/năm cho kỳ hạn 6 tháng và 4,75%/năm cho kỳ hạn 12 tháng. Sau khi cộng thêm 0,5%/năm, các mức lãi suất tương ứng sẽ tăng lên 4,05% – 5,05% – 5,25%/năm. Đặc biệt, nếu khoản tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, lãi suất còn có thể đạt 5,35%/năm cho kỳ hạn 12 tháng.
Tại SeABank, khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến với số tiền từ 100 triệu đồng trở lên cũng được cộng thêm lãi suất lên tới 0,5%/năm ở các kỳ hạn 6 tháng, 12 tháng và 13 tháng. Theo biểu lãi suất hiện hành, kỳ hạn 6 tháng được niêm yết ở mức 3,95%/năm, kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,7%/năm. Sau khi cộng thêm ưu đãi, mức lãi suất thực tế có thể đạt 4,45% và 5,2%/năm tương ứng.
VPBank – một trong những ngân hàng đã hai lần giảm lãi suất huy động trong tháng 5 vẫn duy trì chính sách cộng thêm lãi suất linh hoạt cho nhiều phân khúc khách hàng. Với phân khúc Private, khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn từ 1 tháng trở lên sẽ được cộng thêm 0,1%/năm nếu gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng, và cộng 0,3%/năm nếu gửi từ 500 triệu đồng trở lên.
Ngoài ra, phân khúc khách hàng ưu tiên của VPBank cũng được hưởng ưu đãi tương tự nếu gửi tiết kiệm từ 100 triệu đồng trở lên, kỳ hạn tối thiểu 1 tháng. Với nhóm khách hàng trung lưu, tức khách hàng tiềm năng gửi từ 50 triệu đồng trở lên, mức cộng thêm dao động từ 0,03% đến 0,08%/năm, tùy theo phân hạng.
Đáng chú ý, VPBank còn áp dụng chính sách cộng lãi suất cho khách hàng sử dụng sản phẩm “Ngân hàng gia đình”. Chỉ cần gửi tiết kiệm mới từ 100 triệu đồng, kỳ hạn tối thiểu 1 tháng, khách hàng sẽ được cộng thêm lãi suất tùy theo nhóm khách hàng và sản phẩm tham gia.
Các chính sách cộng thêm lãi suất kể trên đang giúp một số khách hàng vẫn tiếp cận được mức lãi suất tiết kiệm thực tế trên 5,5%/năm, trong khi mặt bằng lãi suất cơ bản hiện đã giảm sâu. Theo cập nhật gần nhất, các ngân hàng quốc doanh như Vietcombank, BIDV, Agribank và VietinBank hiện chỉ áp dụng mức 4,6–4,8%/năm cho kỳ hạn từ 12 tháng trở lên. Với các kỳ hạn ngắn, lãi suất thậm chí chỉ quanh mức 2–3%/năm.
Bảng lãi suất huy động trực tuyến mới nhất
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 4,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4,3 | 4,5 | 4,9 | 4,9 | 5,1 | 5,6 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,55 | 5,65 | 5,85 | 5,85 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,5 | 3,8 | 4,4 | 4,4 | 4,9 | 4,9 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 5,2 | 5,2 |
Từ đầu tháng 5 đến nay, xu hướng điều chỉnh lãi suất huy động tiếp tục phân hóa. Trong khi VPBank, MB, Eximbank và GPBank đã giảm lãi suất từ 0,1–0,2%/năm, thì Techcombank và Bac A Bank lại có động thái tăng nhẹ. Đáng lưu ý, dù điều chỉnh giảm, nhiều ngân hàng vẫn giữ mức lãi suất đặc biệt từ 6–9,65%/năm cho các khoản tiền gửi khủng từ vài trăm đến hàng ngàn tỷ đồng.