Hướng dẫn chi tiết cách tính trợ cấp, lương hưu cho cán bộ nghỉ việc trước tuổi
Bộ Nội vụ ban hành hướng dẫn thực hiện Nghị định 178 và 67 về chế độ lương hưu, trợ cấp cho cán bộ, công chức, viên chức nghỉ việc hoặc nghỉ hưu trước tuổi.
Bộ Nội vụ vừa ban hành Công văn 1814/BNV-TCBC hướng dẫn thực hiện Nghị định số 178/2024/NĐ-CP và Nghị định số 67/2025/NĐ-CP của Chính phủ, quy định về chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy.

Cách tính tiền lương hiện hưởng
Tiền lương tháng hiện hưởng được xác định là mức lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh nghề nghiệp; các khoản phụ cấp lương như phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp trách nhiệm theo nghề, phụ cấp công vụ, phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
Các khoản phụ cấp khác như phụ cấp trách nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp trách nhiệm cấp ủy, phụ cấp trách nhiệm kế toán trưởng không được tính vào tiền lương tháng hiện hưởng.
Chính sách, chế độ với người nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ thôi việc:
Theo hướng dẫn, cán bộ, công chức, viên chức nghỉ hưu trước tuổi do sắp xếp tổ chức bộ máy sẽ được hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi.
Ngoài ra, họ còn được hưởng các khoản trợ cấp sau:
- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm.
- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm.
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Ví dụ, ông Nguyễn Văn C., công chức ở Sở A, sinh ngày 15/1/1966, có 22 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 8 hệ số lương 4,65 ngạch chuyên viên từ ngày 1/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp chức vụ hệ số 0,6; phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.356.250 đồng/tháng).
Do cơ quan trực tiếp sắp xếp tổ chức bộ máy từ ngày 1/3/2025 nên ông C. tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi từ ngày 1/5/2025 và được cấp có thẩm quyền đồng ý.
Theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ, thời điểm nghỉ hưu của ông C. là tháng 11/2027 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 1/5/2025), ông C. nghỉ hưu trước 2 năm 6 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, ông C. còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 744.788.125 đồng, gồm:
- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 30 x 15.356.250 = 460.687.500 đồng.
- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 2,5 x 5 x 15.356.250 = 191.953.125 đồng.
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 6 x 15.356.250 = 92.137.500 đồng.
Tương tự, bà Nguyễn Thị D., công chức ở Ban Tổ chức Huyện ủy, sinh ngày 2/9/1975, có 19 năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, đã xếp bậc 7 hệ số lương 4,32 ngạch chuyên viên kể từ ngày 1/5/2024 và hưởng các chế độ phụ cấp sau: phụ cấp công tác đảng - đoàn thể 30%, phụ cấp công vụ 25% (tiền lương tháng hiện hưởng là 15.668.640 đồng/tháng).
Do kết thúc hoạt động đơn vị hành chính cấp huyện nên bà D. tự nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi và được cấp có thẩm quyền xem xét, giải quyết nghỉ hưu trước tuổi kể từ ngày 1/7/2025.
Theo Nghị định số 135/2020 của Chính phủ, thời điểm nghỉ hưu của bà D. là tháng 6/2028 nên tại thời điểm nghỉ hưu trước tuổi (ngày 1/7/2025), bà D. nghỉ hưu trước 2 năm 11 tháng so với quy định.
Ngoài được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi, bà D. còn được tổng 3 khoản trợ cấp là 877.443.840 đồng, gồm:
- Trợ cấp hưu trí một lần cho số tháng nghỉ sớm: 35 x 15.668.640 = 548.402.400 đồng.
- Trợ cấp cho số năm nghỉ sớm: 3 x 5 x 15.668.640 = 235.029.600 đồng.
- Trợ cấp theo thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội: 6 x 15.668.640 = 94.011.840 đồng.
Đối với trường hợp nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau, Bộ Nội vụ quy định tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề của tháng trước khi nghỉ việc không hưởng lương, nghỉ ốm đau.
Riêng mức lương cơ sở được tính toán trên mức lương liền kề của tháng trước liền kề tháng nghỉ việc theo Nghị định số 178 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số 67).
Ví dụ, ông Nguyễn Văn B., viên chức (xếp bậc 3 hệ số 3,00 ngạch chuyên viên) xin nghỉ việc không hưởng lương từ 1/6/2024 (mức lương cơ sở là 1.800.000 đồng/tháng).
Ông B. xin thôi việc từ ngày 1/4/2025 do cơ quan trực tiếp thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý.
Tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B. được tính trên hệ số lương 3,00 ngạch chuyên viên từ tháng 5/2024, mức lương cơ sở được tính trên mức lương cơ sở của tháng 3/2025 là 2.340.000 đồng/tháng.
Theo đó, tiền lương tháng hiện hưởng để tính chính sách, chế độ của ông B. là 7.020.000 đồng/tháng.
Những hướng dẫn chi tiết này nhằm đảm bảo quyền lợi cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong quá trình sắp xếp tổ chức bộ máy, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách nghỉ hưu trước tuổi một cách minh bạch và hiệu quả.