Giá vàng chiều nay 12/1/2025: Vàng miếng SJC và nhẫn tròn trơn duy trì sức hút
Giá vàng chiều nay 12/1/2025 duy trì ổn định với mức giá 86,8 triệu đồng/lượng tại SJC. Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tăng 0,67% đạt 2.689,35 USD/ounce và tiếp tục khẳng định vai trò là tài sản trú ẩn an toàn hàng đầu.
Giá vàng ngày 12/1/2025 duy trì sự ổn định với một số điều chỉnh nhẹ tại thị trường trong nước, trong khi giá vàng thế giới vẫn giữ đà tăng từ ngày trước đó. Tại Hồ Chí Minh, giá vàng nhẫn SJC 99,99 giao dịch ở mức 84,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86,6 triệu đồng/lượng (bán ra).

Vàng miếng SJC loại lớn như 1 lượng và 10 lượng cũng giữ nguyên mức giá 84,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86,8 triệu đồng/lượng (bán ra), không thay đổi so với ngày trước. Tại Hà Nội, vàng miếng SJC của Bảo Tín Minh Châu (BTMC) tiếp tục được niêm yết ở mức 84,8 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86,8 triệu đồng/lượng (bán ra).
Vàng nhẫn tròn trơn của BTMC vẫn giữ sự hấp dẫn với giá mua vào 85,5 triệu đồng/lượng và bán ra 86,9 triệu đồng/lượng. Một số thương hiệu khác như Phú Quý có sự điều chỉnh nhẹ, giảm 100.000 đồng ở giá mua và bán, chốt tại 84,7 triệu đồng/lượng (mua vào) và 86,7 triệu đồng/lượng (bán ra).
Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay đạt 2.689,35 USD/ounce, tăng 0,67% so với ngày trước đó, tương đương mức tăng 18,02 USD. Quy đổi theo tỷ giá Vietcombank, giá vàng thế giới hiện ở mức 81,7 triệu đồng/lượng, vẫn thấp hơn giá vàng trong nước khoảng 5 triệu đồng/lượng.
Khảo sát của Kitco News về kim loại hàng đầu năm 2025 cho thấy các nhà đầu tư bán lẻ và chuyên gia đều lạc quan về triển vọng tăng trưởng của vàng. Trong số 208 nhà đầu tư tham gia khảo sát, 51% tin rằng vàng sẽ dẫn đầu tăng trưởng các kim loại khác trong năm 2025. Bạc được kỳ vọng là ứng viên tiềm năng với 36% số phiếu, trong khi đồng, bạch kim và palladium nhận được 13% số phiếu còn lại.
Ole Hansen - Giám đốc chiến lược hàng hóa tại Saxo Bank nhận định rằng, mặc dù vàng đã đạt nhiều kỷ lục vào năm 2024, bạc vẫn có tiềm năng lớn để vượt qua vàng trong năm nay. Hansen dự đoán nếu vàng đạt 3.000 USD/ounce (tăng 13%), bạc có thể đạt 40 USD/ounce (tăng hơn 25%), kéo theo tỷ lệ vàng-bạc giảm từ 87 xuống 75.
Daniel Ghali - chiến lược gia tại TD Securities cũng nhận định, thị trường bạc đang đối mặt với tình huống chưa từng có, với khối lượng kim loại vật chất lớn chuyển từ London, điều này có thể tạo đà tăng mạnh cho bạc.
Giá vàng tiếp tục khẳng định vai trò là tài sản trú ẩn an toàn hàng đầu, trong khi các kim loại quý khác cũng đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư. Với sự ổn định hiện tại, vàng hứa hẹn tiếp tục là tâm điểm của thị trường tài chính trong năm 2025.
Bảng giá vàng mới nhất ngày 12/1/2025
Loại(VNĐ/lượng) | Công ty | Mua | Bán |
---|---|---|---|
Hồ Chí Minh Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ | SJC | 84.800.000 | 86.600.000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 1L, 10L, 1KG | SJC | 84.800.000 | 86.800.000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 5 chỉ | SJC | 84.800.000 | 86.820.000 |
Hồ Chí Minh Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ | SJC | 84.800.000 | 86.830.000 |
Hồ Chí Minh Vàng nhẫn SJC 99,99 0.5 chỉ, 0.3 chỉ | SJC | 84.800.000 | 86.700.000 |
Hà Nội VÀNG MIẾNG SJC | BTMC | 84.800.000 -100.000 | 86.800.000 |
Hà Nội TRANG SỨC BẰNG VÀNG RỒNG THĂNG LONG 999.9 | BTMC | 84.900.000 | 86.800.000 |
Hà Nội NHẪN TRÒN TRƠN BẢO TÍN MINH CHÂU | BTMC | 85.500.000 | 86.900.000 |
Hà Nội SJC | PNJ | 84.800.000 | 86.800.000 |
TPHCM PNJ | PNJ | 85.400.000 | 86.800.000 |
TPHCM SJC | PNJ | 84.800.000 | 86.800.000 |
Hà Nội PNJ | PNJ | 85.400.000 | 86.800.000 |
Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | PNJ | 85.400.000 | 86.800.000 |
Hà Nội DOJI | DOJI | 84.800.000 | 86.800.000 |
Hồ Chí Minh DOJI | DOJI | 84.800.000 | 86.800.000 |
Vàng miếng SJC | Phú Quý | 84.700.000 -100.000 | 86.700.000 -100.000 |
Nhẫn tròn Phú Quý 999.9 | Phú Quý | 85.000.000 -200.000 | 86.400.000 -200.000 |
Phú Quý 1 Lượng 999.9 | Phú Quý | 85.000.000 -200.000 | 86.400.000 -200.000 |
Anh Vũ