Giá thép hôm nay 31/3/2023: Điều chỉnh tăng nhẹ một số thương hiệu thép

Cập nhật: 11:06 | 31/03/2023 Theo dõi KTCK trên

Ghi nhận vào lúc 10h50 ngày 31/3 (theo giờ Việt Nam), giá thép trên thế giới giao kỳ hạn tháng 10/2023 trên sàn giao dịch Thượng Hải tăng lên mức 4.136 Nhân dân tệ/tấn. Thép trong nước một số loại thép tiếp tục tăng giá.

Giá thép hôm nay 28/3/2023: Điều chỉnh tăng nhẹ

Giá thép hôm nay 29/3/2023: Dự báo tiêu thụ thép sẽ tăng mạnh từ quý III/2023

Giá thép hôm nay 30/3/2023: Quay đầu giảm phiên giao dịch cuối tuần

Cùng với đó, giá thép giao kỳ hạn giao tháng 1/2024 tăng 16 Nhân dân tệ, lên mức 4.052 Nhân dân tệ/tấn. Thị trường thép được Ấn Độ nhập khẩu chủ yếu từ: Hàn Quốc, Nhật Bản, Nga và Việt Nam. Trong những tháng đầu năm Ấn Độ đã nhập lượng thép tăng gấp 4 lần từ thị trường Việt Nam. Lý giải điều này chủ yếu do giá thép nhập khẩu thấp hơn đáng kể so với giá thép nội địa Ấn Độ.

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Cụ thể, giá thép HRC ( thép tấm cuộn cán nóng của tập đoàn Hòa Phát) nhập khẩu giao tại cảng Mumbai (Ấn Độ) trong tháng 2/2023 ở mức 49.000 Rupee/tấn (tương đương 596 USD/tấn). Trong khi đó, giá thép HRC của các hãng sản xuất thép Ấn Độ có mức 59.000 - 60.000 Rupee/tấn (giá giao tại nhà máy khu vực Mumbai).

Một thương nhân kinh doanh thép tại Mumbai cho biết giá thép HRC nhập khẩu giao hàng tại Mumbai hiện đã tăng lên mức 58.500 Rupee/tấn (tương đương 711,71 USD/tấn). Tuy nhiên, mức giá này vẫn thấp hơn so với mức giá 59.500 Rupee/tấn (giá giao tại nhà máy) của các hãng sản xuất thép nội địa Ấn Độ, theo hãng S&P Global Market.

Phần lớn thép được Ấn Độ nhập khẩu từ Việt Nam trong những tháng vừa qua là thép cuộn/dải cán nóng (0,177 triệu tấn). Đây là những mặt hàng mới mà Ấn Độ chưa nhập khẩu từ Việt Nam trong năm tài chính 2021/2022.

Ngoài ra, phần lớn lượng tôn/tấm lợp mạ kẽm được Ấn Độ nhập khẩu là đến từ Việt Nam. Hàn Quốc hiện là quốc gia cung ứng thép lớn nhất cho Ấn Độ. Trong giai đoạn từ tháng 4/2021 - tháng 2/2022, Ấn Độ đã nhập khẩu 2,04 triệu tấn thép từ Hàn Quốc, tăng 9,7% so với cùng kỳ trong năm tài chính 2021/2022. Tiếp theo sau là Trung Quốc với 1,34 triệu tấn (tăng 71,4%) và Nhật Bản với 0,768 triệu tấn (tăng 22,8%).

Bên cạnh đó, hãng nghiên cứu thị trường S&P Global Market (Hoa Kỳ) cho biết các nhà xuất khẩu thép Ấn Độ vốn có thế lợi thế trong việc chào bán thép cuộn HRC E350 và E450 nhưng hiện đã phải thu hẹp hoạt động này do giá thép cùng loại của Việt Nam và Nhật Bản ở mức cạnh tranh.

Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, thương hiệu thép Hòa Phát, dòng thép cuộn CB240 từ 23/2 bình ổn ở mức 15.960 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, hiện có giá 15.990 đồng/kg. Thép Việt Ý, với dòng thép D10 CB300 tăng 150 đồng có giá mới là 15.960 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 15.910 đồng/kg.

Thép Việt Sing, cả 2 dòng thép của hãng là thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, lên mức 15.990 đồng/kg, thép cuộn CB240 vẫn ổn định, có giá 15.830 đồng/kg. Thép Việt Đức, với thép thanh vằn D10 CB300 điều chỉnh tăng 150 đồng, hiện có giá 15.960 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức giá 15.710 đồng/kg.

Thép VAS, hiện thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, lên mức 15.830 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 giữ ổn định ở mức 15.680 đồng/kg. Thương hiệu thép Việt Nhật, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá mới 16.040 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 vẫn ở mức 15.880 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát điều chỉnh tăng giá thép thanh vằn, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục bình ổn ở mức 15.880 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 160 đồng, hiện có giá 15.890 đồng/kg. Thép Việt Đức, thép thanh vằn D10 CB300 tăng 150 đồng, có giá 16.210 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 tiếp tục đi ngang ở mức 16.060 đồng/kg.

Thép VAS bình ổn, với thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.730 đồng/kg - tăng 150 đồng, thép cuộn CB240 ở mức 15.680 đồng/kg. Thép Pomina vẫn không có thay đổi, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.520 đồng/kg, dòng thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Tại miền Nam, thép Hòa Phát, với thép cuộn CB240 ở mức 15.980 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 hiện có giá 16.030 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 dừng ở mức 15.730 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.830 đồng/kg. Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.530 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.480 đồng/kg.

Thép Pomina, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 16.470 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.580 đồng/kg.

Thanh Hằng (T/H)

Tin cũ hơn
Xem thêm