Giá thép hôm nay 19/5/2023: Đồng loạt lao dốc

Cập nhật: 11:23 | 19/05/2023 Theo dõi KTCK trên

Ghi nhận vào lúc 11h ngày 19/5 (theo giờ Việt Nam), giá thép hôm nay giao tháng 10/2023 trên Sàn giao dịch Thượng Hải giảm xuống mức 3.651 nhân dân tệ/tấn. Tại thị trường trong nước, giá thép thanh vằn tiếp tục giảm mạnh.

Giá thép hôm nay 16/5/2023: Thị trường quốc tế phục hồi nhẹ, thép trong nước liên tục giảm

Giá thép hôm nay 17/5/2023: Tín hiệu phục hồi đi lên

Giá thép hôm nay 18/5/2023: Duy trì đà tăng, ngành thép dự báo "bấp bênh"

Kết thúc phiên giao dịch ngày 18/5, quặng sắt kỳ hạn trên Sàn giao dịch hàng hóa Đại Liên (DCE) tăng phiên thứ 4 liên tiếp, được hỗ trợ bởi tỷ suất lợi nhuận thép cải thiện, sản xuất nối lại và tồn kho thấp liên tục tại các nhà máy thép Trung Quốc. Giá quặng sắt DCIOcv1 được giao dịch nhiều nhất trong tháng 9 trên Sàn DCE đã kết thúc giao dịch trong ngày cao hơn 1,91% ở mức 746,5 nhân dân tệ/tấn (108,00 USD/tấn), cao nhất kể từ ngày 20/4.

Nguồn ảnh: Internet
Nguồn ảnh: Internet

Tuy nhiên, quặng sắt SZZFM3 chuẩn giao tháng 6 trên Sàn giao dịch Singapore (SGX) thấp hơn 0,73% ở mức 107,35 USD/tấn, sau khi leo lên mức cao nhất trong hơn ba tuần là 108,14 USD vào hôm 17/5.

Đối với các nguyên liệu luyện thép khác, than luyện cốc DJMcv1 tăng 0,21% và than cốc DCJcv1 tăng 0,63%. Thép cây trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải SRBcv1 tăng 0,3%, thép cuộn cán nóng SHHCcv1 tăng 0,53%, dây thép cuộn SWRcv1 tăng 0,58% và thép không gỉ SHSScv1 tăng 0,3%.

Tại thị trường trong nước, ở khu vực miền Bắc, theo SteelOnline.vn, thương hiệu thép Hòa Phát với dòng thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.290 đồng/kg, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.900 đồng/kg. Thép Việt Ý có sự điều chỉnh, thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.620 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.150 đồng/kg.

Thép Việt Sing hạ giá bán 100 đồng với thép thanh vằn D10 CB300 hiện xuống có giá 15.120 đồng/kg, thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg. Thép Việt Đức với thép cuộn CB240 có giá 14.640 đồng/kg, với thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng xuống mức 15.150 đồng/kg. Thép VAS, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.920 đồng/kg - giảm 100 đồng, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.720 đồng/kg. Thép Việt Nhật không có thay đổi, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.120 đồng/kg.

Tại miền Trung, thép Hòa Phát, dòng thép thanh vằn D10 CB300 cũng giảm 100 đồng, hiện có giá 15.150 đồng/kg, với dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.900 đồng/kg. Thép Việt Đức, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 15.050 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 từ mức giá 15.660 đồng/kg giảm 100 đồng, nay còn 15.550 đồng/kg.

Thép VAS, hiện dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg. Thép Pomina đồng loạt giảm sâu, với dòng thép cuộn CB240 giảm 310 đồng, xuống mức 15.500 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 có giá 15.660 đồng/kg - giảm 200 đồng.

Tại miền Nam, thương hiệu Thép Hòa Phát, hiện thép cuộn CB240 giữ ở mức 14.920 đồng/kg, thép thanh vằn D10 CB300 giảm 100 đồng, có giá 15.450 đồng/kg. Thép VAS, dòng thép cuộn CB240 ở mức 14.820 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 14.770 đồng/kg.

Thép Tung Ho, với thép cuộn CB240 ở mức 15.430 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 giảm 110 đồng có giá 15.170 đồng/kg. Thép Pomina giảm sâu giá bán 460 đồng, hiện dòng thép cuộn CB240 xuống ở mức 15.910 đồng/kg; thép thanh vằn D10 CB300 có giá 16.220 đồng/kg.

Theo số liệu của Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA), trong 3 tháng đầu năm, nhập khẩu thép tăng và xuất khẩu thép có xu hướng giảm.

Cụ thể, tháng 3/2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 1,3 triệu tấn với trị giá hơn 1,069 tỷ USD, tăng lần lượt 55,26% về lượng và 58,85% về giá trị so với tháng 2/2023 và tăng 18,52% về lượng nhưng giảm 6,18% về giá trị so với cùng kỳ 2022. Tính chung quý I năm 2023, nhập khẩu thép thành phẩm các loại về Việt Nam khoảng 2,736 triệu tấn với trị giá hơn 2,269 tỷ USD, giảm 9,19% về lượng và giảm 27,83% về giá trị.

Các quốc gia cung cấp thép chính cho Việt Nam bao gồm: Trung Quốc (52,86%), Nhật Bản (16,01%), Hàn Quốc (9,00%), Ấn Độ (7,92%) và ASEAN (6,49%). Trái ngược với nhập khẩu, xuất khẩu, tháng 3/2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 874 nghìn tấn thép tăng 9,75% so với tháng 2/2023 nhưng giảm 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

Giá trị xuất khẩu đạt hơn 688 triệu USD tăng 14,35% so với tháng trước nhưng giảm 24,21% so với cùng kỳ năm 2022. Tính chung quý I năm 2023, Việt Nam đã xuất khẩu khoảng 2,299 triệu tấn thép tăng 1,07% so với cùng kỳ năm trước. Giá trị xuất khẩu đạt 1,72 tỷ USD giảm 25,19% so với cùng kỳ năm 2022. Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong quý I năm 2023 là: khu vực ASEAN (40,97%), Khu vực EU (19,13%), Hoa Kỳ (7,05%), Ấn Độ (6,84%) và Thổ Nhĩ Kỳ (4,54%).

Thị trường thép 4 tháng đầu năm: Sản xuất suy yếu, tiêu thụ thép giảm mạnh

Thị trường thép đã có phần khởi sắc trong quý I/2023. Tuy nhiên, xét trên 4 tháng đầu năm, khả năng sản xuất cũng như ...

Xuất nhập khẩu thép 4 tháng đầu năm kém khả quan, doanh nghiệp thép tiếp tục báo lỗ

Trong 4 tháng đầu năm, hoạt động xuất nhập khẩu thép đã có sự cải thiện, tuy nhiên kết quả vẫn chưa có quá nhiều ...

Cổ phiếu bị hạn chế giao dịch, Thép Pomina (POM) đưa ra lộ trình "thoát lỗ"

Thép Pomina đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh chi tiết trong 12 tháng tới với sản lượng sản xuất và tiêu thụ ...

Minh Phương (T/H)