Giá lúa gạo hôm nay 7/4: Thị trường trong nước bình ổn, xuất khẩu duy trì mức cao
Giá lúa gạo hôm nay tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) duy trì ổn định. Cả mặt hàng lúa tươi và gạo thành phẩm không ghi nhận biến động mới.
Lúa tươi đi ngang, giao dịch chậm
Theo Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh An Giang, giá lúa hôm nay vẫn giữ ổn định như những ngày gần đây. Cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) được thu mua ở mức 5.700 – 5.800 đồng/kg; lúa OM 18 và Đài Thơm 8 (tươi) cùng ở mức 6.800 – 6.900 đồng/kg. Lúa OM 5451 (tươi) được giao dịch từ 5.900 – 6.000 đồng/kg, trong khi lúa Nàng Hoa 9 giữ mức 6.550 – 6.750 đồng/kg và OM 380 (tươi) dao động 5.500 – 5.700 đồng/kg.
.jpg)
Ghi nhận từ nhiều địa phương, nguồn cung lúa đang ít, giao dịch chậm. Tại An Giang, lượng lúa chào bán không nhiều, một số nông dân có tâm lý neo giá. Cần Thơ cũng trong tình trạng tương tự khi nguồn lúa non còn ít, nông dân chờ ngày cắt mới bán. Long An và Đồng Tháp cũng ghi nhận lượng giao dịch thấp, nông dân có xu hướng chào giá cao hơn.
Gạo thành phẩm giữ giá, kho hỏi mua cầm chừng
Thị trường gạo hôm nay tại An Giang tiếp tục duy trì giá ổn định. Gạo nguyên liệu OM 5451 có giá từ 9.400 – 9.600 đồng/kg, trong khi gạo nguyên liệu OM 380 vẫn giữ mức 7.750 – 7.850 đồng/kg. Gạo nguyên liệu IR 504 được thu mua quanh mức 7.900 – 8.000 đồng/kg. Gạo thành phẩm OM 380 hiện dao động từ 8.800 – 9.000 đồng/kg; thành phẩm IR 504 từ 9.500 – 9.700 đồng/kg.
Giá phụ phẩm cũng không có thay đổi. Tấm loại 3–4 giữ mức 6.600 – 6.700 đồng/kg, trong khi cám dao động trong khoảng 8.000 – 9.000 đồng/kg.
Tình hình giao dịch tại các địa phương khá chậm. Tại chợ Sa Đéc (Đồng Tháp) và An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), lượng hàng về lai rai, nhưng hoạt động mua bán chậm. Một số kho lớn tại Thốt Nốt vẫn quan tâm đến gạo OM18 nguyên liệu trắng, song giá không biến động đáng kể.
Giá bán lẻ tại chợ đi ngang, giữ vững mức cao
Tại các chợ dân sinh, giá bán lẻ các loại gạo tiếp tục đi ngang so với hôm qua. Gạo thường được bán phổ biến từ 15.000 – 16.000 đồng/kg. Gạo thơm Thái hạt dài dao động từ 20.000 – 22.000 đồng/kg, gạo Jasmine ở mức 18.000 – 20.000 đồng/kg. Gạo Hương Lài và gạo Nhật đều giữ giá 22.000 đồng/kg. Gạo Nàng Hoa và Sóc Thái cùng có giá 22.000 đồng/kg và 21.000 đồng/kg. Gạo thơm Đài Loan được bán với giá 21.000 đồng/kg, gạo trắng thông dụng là 17.000 đồng/kg. Mức giá cao nhất vẫn là gạo Nàng Nhen, được niêm yết ở mức 28.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu đi ngang, Việt Nam giữ lợi thế
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo xuất khẩu hôm nay giữ nguyên so với hôm qua. Gạo 5% tấm được chào bán ở mức 399 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 370 USD/tấn; gạo 100% tấm giảm nhẹ 9 USD, còn 316 USD/tấn.
Báo cáo mới nhất từ Bộ Nông nghiệp và Môi trường và Bộ Công Thương cho biết, trong quý I/2025, Việt Nam đã xuất khẩu 2,2 triệu tấn gạo, đạt kim ngạch 1,14 tỷ USD. So với cùng kỳ năm ngoái, sản lượng tăng nhẹ 0,6%, nhưng giá trị giảm đến 19,7%.
Về thị trường tiêu thụ, Philippines tiếp tục là nước nhập khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, chiếm 42,1% thị phần. Kế đó là Bờ Biển Ngà với 16,3% và Ghana với 10,2%.
Các chuyên gia nhận định, để tăng giá trị xuất khẩu, doanh nghiệp Việt Nam cần đẩy mạnh đa dạng hóa thị trường, nhất là các thị trường tiềm năng như EU, Mỹ, Nhật Bản, Trung Đông và châu Phi. Đồng thời, cần tận dụng hiệu quả các hiệp định thương mại tự do (FTA) để hưởng ưu đãi thuế quan và nâng cao năng lực cạnh tranh cho hạt gạo Việt trên trường quốc tế.