Đọc báo cáo tài chính như nào cho đúng?

Cập nhật: 15:45 | 02/09/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Đọc và phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là kỹ năng không thể thiếu đối với nhà đầu tư chứng khoán. Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm. Bộ BCTC hoàn chỉnh bao gồm: Báo cáo của BGĐ, báo cáo của công ty kiểm toán độc lập, Bảng cân đối kê toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh BCTC. Để hiểu rõ BCTC nhà đầu cần nắm rõ các bước sau.

doc bao cao tai chinh nhu nao cho dung

Cổ phiếu Yeah1 và VietinBank 'lọt top' giảm giá trên HOSE, dòng tiền rời nhóm vốn hóa trung bình và nhỏ trước mùa BCTC quý II

doc bao cao tai chinh nhu nao cho dung

Điểm mặt doanh nghiệp từ lãi chuyển lỗ sau BCTC kiểm toán: LO5 lỗ do thiếu hạch toán lãi vay phải trả

doc bao cao tai chinh nhu nao cho dung

Điểm mặt doanh nghiệp từ lãi chuyển lỗ sau BCTC kiểm toán: DTL chưa biết lúc nào mới hết lỗ

doc bao cao tai chinh nhu nao cho dung

Điểm mặt doanh nghiệp từ lãi chuyển lỗ sau BCTC kiểm toán: FDC lỗ chồng lỗ

Bước 1: Xem ký ý kiến của kiểm toán viên

Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi đây là phần rất quan trọng đầu tiên mà bạn phải chú ý. Vì sao? Vì các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó. Những ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?

Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là: Chấp nhận toàn phần, ngoại trừ, không chấp nhận, từ chối.

Khi KTV đưa ra ý kiếm kiểm toán là Chấp nhận toàn phần. Điều này có nghĩa BCTC đã phản ánh trung thực, hợp lý…Nhà đầu tư có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích. Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì đã được KTV phát hiện và doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV. Mức độ tin cậy của BCTC sẽ giảm dần tương ứng với 4 ý kiến kiểm toán trên. Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 doanh nghiệp, thì tốt nhất, nhà đầu tư nên tránh xa doanh nghiệp đó.

doc bao cao tai chinh nhu nao cho dung
Ảnh minh họa

Bước 2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán (CĐKT)

Bảng CĐKT thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Kết cấu của bảng này gồm 2 phần, Tài sản và nguồn vốn. Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu.

Tài sản là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp. Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

Vốn chủ sở hữu: Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp

Cách đọc Bảng CĐKT

  • B1: Liệt kê những mục lớn trong Tài sản – Nguồn vốn.
  • B2: Tính toán tỷ trọng các khoản mục này trong Tài sản và Nguồn vốn, và sự thay đổi của các khoản mục tại thời điểm báo cáo.
  • B3: Ghi lại những mục chiếm tỷ trọng lớn, hoặc có sự biến động lớn về mặt giá trị ở thời điểm báo cáo.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?

Về lý thuyết, tất nhiên, nhà đầu tư sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán. Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức. Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi: Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu, nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp đến từ nguồn nào?

Một trong những yếu tố quan trọng của sự cân đối tài chính đó là tài sản dài hạn cần được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn tương ứng

Bước 3: Đọc báo cáo kết quả kinh doanh (KQKD)

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính). Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác. Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Chỉ tiêu Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV. Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.

Bước 4: Đọc báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định. Vì sao dòng tiền lại quan trọng? Tại vì nếu bỏ qua bước này, nhà đầu tư rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này. Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ. Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán. Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

Bước 5: Đọc thuyết minh BCTC

Thuyết minh BCTC cung cấp cho nhà đầu tư thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Những khoản mục mà bạn nghi ngờ, hoặc cần làm rõ nhưng doanh nghiệp lại không thuyết minh cụ thể thì đó là biểu hiện gian lận trong BCTC và nhà đầu tư cần lưu ý.

Anh Khang T/h