Chứng quyền có bảo đảm – COVERED WARRANT (CW) là gì?

Cập nhật: 17:26 | 27/07/2018 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN - Là sản phẩm do công ty chứng khoán phát hành và được niêm yết trên sàn chứng khoán có mã giao dịch riêng và có hoạt động giao dịch tương tự như chứng khoán cơ sở. Công ty chứng khoán được phát hành CW là công ty được UBCK nhà nước cấp phép.

NĐT mua CW có thể bán khi chứng quyền niêm yết trên sàn giao dịch hoặc giữ đến đáo hạn. NĐT giữ chứng quyền đến đáo hạn sẽ được nhận lãi chênh lệch bằng tiền mặt giữa giá thanh toán chứng quyền tại ngày đáo hạn và giá thực hiện của CW.

Trong đó:

Giá thanh toán chứng quyền: TB giá 5 phiên giao dịch trước ngày đáo hạn của CKCS

Giá thực hiện của CW: giá xác định trước tại thời điểm mua CW và không đổi theo thời gian

Thông tin cơ bản của 1 CW

Thông tin

Ý nghĩa

TSCS

Các mã do Sở quy định

Tỷ lệ chuyển đổi

Số lượng CW tương đương với CKCS

Thời hạn chứng quyền

3 – 24 tháng

Ngày giao dịch cuối cùng

– Hai (02) ngày trước ngày đáo hạn của CW

– Sau ngày này, chứng quyền bị hủy niêm yết

Ngày đáo hạn

Ngày cuối cùng hiệu lực của CW

Phương thức giao dịch

Thời gian chứng quyền và tiền về tài khoản là T+2 như chứng khoán cơ sở

Giá chứng quyền

Khoản chi phí nhà đầu tư bỏ ra để sở hữu chứng quyền

Giá thực hiện

Mức giá tương đương việc nhà đầu tư mua CKCS khi chứng quyền đáo hạn

Giá thanh toán

Bình quân giá CKCS 5 phiên giao dịch liền trước ngày đáo hạn CW

Phương thức thanh toán khi thực hiện quyền

Thanh toán tiền mặt

chung quyen co bao dam covered warrant cw la gi
Tiêu chí chứng khoán cơ sở

Xác định lãi/lỗ của CW

Giá của mã chứng khoán dùng làm tham chiếu ảnh hưởng đến lãi/lỗ của NĐT khi chứng quyền đáo hạn .

Chứng quyền mua có 3 trạng thái: Trạng thái lãi, trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ.

Tại thời điểm đáo hạn nếu CW:

Trạng thái có lãi: (Giá CKCS tại đáo hạn > Giá thực hiện + phí CW) NĐT được nhận phần lãi chênh lệch

Trạng thái hòa vốn và trạng thái lỗ: NĐT không được nhận thanh toán chênh lệch

– NĐT Hòa (Giá CKCS tại đáo hạn = Giá thực hiện + phí CW)

– NĐT Lỗ một phần: (Giá thực hiện

– NĐT Lỗ toàn bộ: (Giá CKCS tại đáo hạn < = Giá thực hiện)

Trạng thái của chứng quyền không phải là Lãi/lỗ của nhà đầu tư. Để tính lãi lỗ tại đáo hạn, nhà đầu tư sử dụng số tiền được nhận từ CTCK trừ đi chi phí vốn mua CW.

– Lãi/ lỗ của NĐT khi giao dịch CW trước ngày đáo hạn tính toán như CKCS

– Theo dõi và giao dịch mua/bán CW trên bảng giá như CKCS

Những yếu tố ảnh hưởng đến giá CW

Giá thị trường của chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền: là hai yếu tố quan trọng để xác định giá trị nội tại của chứng quyền. Mức độ chênh lệch của hai yếu tố này sẽ tác động trực tiếp đến giá CW.

Thời gian đáo hạn: thể hiện giá trị thời gian của CW, thời gian đáo hạn của CW càng dài thì giá trị của CW càng cao.

Biến động giá chứng khoán cơ sở: là mức độ dao động giá của chứng khoán cơ sở. Nếu chứng khoán cơ sở có biên độ dao động giá càng cao thì khả năng tạo ra lợi nhuận của nhà đầu tư càng lớn (có nghĩa là nhiều khả năng xảy ra chênh lệch giữa giá chứng khoán cơ sở và giá thực hiện quyền), do đó giá của CW cũng cao.

Lãi suất: Việc lãi suất tăng/giảm cũng tác động đến việc xác định giá của CW. Ví dụ: khi nhà đầu tư mua một chứng quyền mua, nhà đầu tư đã trì hoãn việc thanh toán giá thực hiện cho đến ngày đáo hạn. Việc trì hoãn này đã tiết kiệm cho nhà đầu tư một khoản tiền so với việc trực tiếp mua chứng khoán cơ sở và khoản tiết kiệm này được hưởng thu nhập từ lãi suất. Khi lãi suất tăng, khoản thu nhập của nhà đầu tư sẽ lớn hơn. Do đó, nhà đầu tư phải trả nhiều tiền hơn cho CW mua và ít hơn đối với CW bán.

Bảo Anh

Tin cũ hơn
Xem thêm