Khảo sát sáng đầu tuần cho thấy, lãi suất huy động ở kỳ hạn dưới 6 tháng hầu hết được các ngân hàng niêm yết ở mức kịch trần 5,5%/năm.
Khảo sát mới nhất cho thấy chỉ còn 2 ngân hàng huy động lãi suất trên 9%/năm |
Chỉ có một số ngân hàng niêm yết thấp hơn như Ngân hàng TMCP Bản Việt (Viet Capital Bank) niêm yết lãi suất kỳ hạn 1 tháng ở mức 4,5%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 4,8%/năm.
Nhóm “Big 4” ngân hàng (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) áp dụng mức 4,9%/năm cho lãi suất kỳ hạn ngắn 1 tháng và 5,4%/năm cho kỳ hạn gửi 3 tháng.
kỳ hạn 6 tháng hiện nay ở các ngân hàng cao hơn nhiều so với kỳ hạn 5 tháng. Hiện Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) là ngân hàng có lãi suất cao nhất ở kỳ hạn này, với mức 8,8%/năm dành cho khách hàng gửi tiết kiệm online.
Ở kỳ hạn 12 tháng, 3 ngân hàng niêm yết mức 8,8%/năm cao nhất thị trường là ABBank, OCB và HDBank. Tiếp đến là Nam A Bank (8,7%), VietABank (8,7%), BacABank (8,6%).
Trong khi đó, Techcombank đã điều chỉnh xuống 7,8%/năm, Sacombank còn 7,6%/năm, MB là 7,5%/năm và nhóm Big 4 (Vietcombank, VietinBank, BIDV, Agribank) cùng niêm yết 7,2%/năm.
Ở kỳ hạn 36 tháng, chỉ còn một vài có lãi suất từ 9%/năm gồm ABBank (9,2%/năm), OCB (9,2%/năm).
Lãi suất ngan hàng mới nhất (%) – Lãi suất tại quầy | ||||
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,8 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 7 | 7,4 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,4 | 8,6 | 8,2 |
Liên Việt Post Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,75 | 7,81 | 7,53 |
NCB | 5,5 | 7,75 | 7,8 | 7,9 |
OCB | 5,4 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,9 | 8,3 | 7,9 |
SCB | 5,5 | 7,8 | 9 | 8,6 |
SHB | 5,5 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 8,1 | 7,9 |
VBBank | 5,4 | 8,3 | 8,5 | 8,7 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
Trước đó, hồi giữa tháng 1, hầu hết các ngân hàng đều niêm yết lãi suất cao nhất ở mức trên 9%/năm, trừ nhóm Big4. Lãi suất huy động tại các ngân hàng đã giảm rất nhanh trong những tuần gần đây. Các đợt giảm mạnh nhất diễn ra sau 2 lần giảm lãi suất điều hành của Ngân hàng Nhà nước vào ngày 15/3 và 3/4.
So với mức đỉnh điểm ghi nhận hồi giữa tháng 1, lãi suất huy động niêm yết tại các ngân hàng đã giảm khoảng 0,5 – 1,5% ở tất cả kỳ hạn.
Kết quả điều tra xu hướng kinh doanh của các tổ chức tín dụng quý 2/2023 của NHNN cho biết, các ngân hàng kỳ vọng mặt bằng lãi suất huy động và cho vay bình quân toàn hệ thống giảm 0,08 - 0,1 điểm % trong Quý II/2023 và giảm 0,19 – 0,34% trong cả năm 2023.
Kết quả này trái ngược với dự báo tăng nhẹ mặt bằng lãi suất trong quý I/2023 và cả năm 2023 của kỳ điều tra trước.
Thu Thủy