Tỷ giá ngân hàng Vietcombank mới nhất ngày 29/10/2019
Bảng Tỷ giá ngân hàng Vietcombank mới nhất ngày 29/10/2019 (Hội sở chính)
Mã NT | Tên ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán |
AUD | Australia | 15.645,23 | 15.739,67 | 16.007,32 |
CAD | Canada | 17.466,40 | 17.625,03 | 17.924,75 |
CHF | Thuỵ Sỹ | 22.966,63 | 23.128,53 | 23.521,84 |
DKK | Đan Mạch | - | 3.394,29 | 3.500,68 |
EUR | Liên minh Châu Âu | 25.528,45 | 25.605,27 | 26.374,28 |
GBP | Anh | 29.479,07 | 29.686,88 | 29.951,14 |
HKD | Hong Kong | 2.916,79 | 2.937,35 | 2.981,33 |
INR | Ấn Độ | - | 327,17 | 340 |
JPY | Nhật Bản | 205,69 | 207,77 | 213,79 |
KRW | Hàn Quốc | 18,39 | 19,36 | 20,9 |
KWD | Kuwait | - | 76.130,63 | 79.117,81 |
MYR | Malaysia | - | 5.514,10 | 5.585,48 |
NOK | Na uy | - | 2.478,85 | 2.556,55 |
RUB | Nga | - | 363,35 | 404,88 |
SAR | Saudi Arabia | - | 6.171,16 | 6.413,30 |
SEK | Thuỵ Điển | - | 2.360,57 | 2.420,00 |
SGD | Singapore | 16.823,13 | 16.941,72 | 17.126,75 |
THB | Thái Lan | 752,08 | 752,08 | 783,45 |
USD | Mỹ | 23.140,00 | 23.140,00 | 23.260,00 |
Nguồn: Vietcombank
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 1/4/1963 với tổ chức tiền thân là Cục Ngoại hối (trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)Với thế mạnh về chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại, Vietcombank được biết đến như một trong những ngân hàng có dịch vụ tài chính hàng đầu trong lĩnh vực thương mại quốc tế cũng như mảng dịch vụ kinh doanh ngoại tệ, công vụ phái sinh, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử…
Ảnh minh họa |
Hiện nay, Vietcombank hiện có hơn 560 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện, đơn vị thành viên trong và ngoài nước. Đáng chú ý, ngân hàng đang có riêng một công ty về kinh doanh kiều hối cùng với 3 công ty con ở nước ngoài (Công ty Vinafico Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank tại Mỹ, Ngân hàng con tại Lào); 1 Văn phòng đại diện tại Singapore, 1 Văn phòng đại diện tại Mỹ.
Sở hữu mạng lưới hoạt động rộng khắp cả trong và ngoài nước, Vietcombank là ngân hàng đứng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
Hiện nay, Vietcombank thực hiện giao dịch mua bán ngoại tệ (cả tiền mặt và chuyển khoản) đối với 11 loại tiền tệ gồm : USD, Euro, bảng Anh (GBP), dollar Australia (AUD), dollar Canada (CAD), yen Nhật (JPY), franc Thuỵ Sỹ (CHF), dollar Singapore (SGD), Won Hàn Quốc (KRW), dollar HongKong (HKD) và Bath Thái Lan (THB).
8 loại tiền tệ chỉ giao dịch qua mua - bán chuyển khoản gồm: Krone Đan Mạch (DKK), Rupee Ấn Độ (INR), Dinar Kuwaiti (KWD), Ringit Malaysian (MYR), Kroner Na Uy (NOK), Rup Nga (RUB), Rian Ả-Rập-Xê-Út (SAR) và Krona Thụy Điển (SEK).
Tỷ giá ngân hàng VietBank mới nhất ngày 29/10/2019
Bảng Tỷ giá ngân hàng VietBank mới nhất ngày 29/10/2019
Ngoại tệ | Mua tiền mặt | Mua chuyển khoản | Bán chuyển khoản |
USD | 23,110.00 | 23,150.00 | 23,250.00 |
EUR | 25,538.00 | 25,615.00 | 25,891.00 |
GBP | 29,591.00 | 29,680.00 | 30,000.00 |
JPY | 211.10 | 211.73 | 214.02 |
AUD | 15,743.00 | 15,790.00 | 15,960.00 |
CAD | 17,632.00 | 17,685.00 | 17,876.00 |
SGD | 16,898.00 | 16,949.00 | 17,132.00 |
Nguồn: VietBank
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) được thành lập từ năm 2007 với hai nhóm cổ đông sáng lập là Tập đoàn Hoa Lâm và nhóm ông Nguyễn Đức Kiên (tức bầu Kiên).
Sau 12 năm trưởng thành, ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên 4.105 tỉ đồng, mở rộng mạng lưới lên 95 chi nhánh, phòng giao dịch trên khắp 11 tỉnh thành trên cả nước. Hội sở của ngân hàng đặt tại TP Sóc Trăng.
Tính đến 30/6, tổng tài sản của VietBank tăng 9,5% đạt 56.603 tỉ đồng, tuy nhiên cho vay khách hàng tăng trưởng khiêm tốn chưa đầy 6% với 37.569 tỉ đồng. Số dư tiền gửi khách hàng của VietBank đạt 42.771 tỉ đồng, tăng 7,3%.
Trong 6 tháng đầu năm 2019, lợi nhuận trước thuế của VietBank đạt gần 250 tỉ đồng, tăng 24% so với cùng kì năm trước và bằng khoảng 1/2 kế hoạch lợi nhuận cả năm (từ 490 - 540 tỉ đồng).
Ngân hàng thực hiện giao dịch ngoại tệ chỉ với 7 đồng tiền của các nước khác nhau. Ngoài USD, EUR và bảng Anh (GBP), VietBank còn nhận giao dịch với đồng tiền của các nước như Nhật Bản, Australia, Canada, Singapore.
Văn Khương