Vĩ mô -+

Chứng khoán -+

Định chế trung gian -+

Tài chính - Ngân hàng -+

Doanh nghiệp -+

Thị trường -+

Kiến thức đầu tư -+

Sản phẩm công nghệ -+

Thị trường kim loại quý hôm nay 11/12/2024: Giá vàng tăng mạnh, vàng miếng chạm mốc 85,6 triệu đồng/lượng; Bạc và đồng không ngoại lệ

Cập nhật: 09:55 | 11/12/2024

Giá vàng hôm nay, 11/12/2024, ghi nhận mức tăng mạnh ở cả vàng miếng và vàng nhẫn, với mức tăng từ 400.000 đến 900.000 đồng/lượng. Giá bạc vượt 32 USD/ounce, giá đồng đạt mức cao nhất trong ba tuần qua, thép giữ ổn định tại Việt Nam.

Giá vàng: Tăng mạnh trên cả vàng miếng và vàng nhẫn

Chốt phiên giao dịch ngày 10/12, miếng SJC tại các thương hiệu lớn tăng đáng kể:

Giá vàng tăng mạnh

Tập đoàn DOJI: 83,1 – 85,6 triệu đồng/lượng (mua vào – bán ra), tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Công ty VBĐQ Sài Gòn SJC: 83,6 – 85,6 triệu đồng/lượng, tăng 900.000 đồng/lượng (mua vào) và 400.000 đồng/lượng (bán ra).

Bảo Tín Minh Châu: 83,6 – 85,6 triệu đồng/lượng, tăng đồng nhất với các thương hiệu lớn khác.

Với vàng nhẫn, các mức giá ghi nhận tăng đồng loạt:

Hưng Thịnh Vượng (Bảo Tín Minh Châu): 83,9 – 84,9 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng.

Phú Quý: 83,7 – 84,9 triệu đồng/lượng, tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều.

Trên thị trường quốc tế, giá vàng giao ngay tăng 0,87%, đạt 2.686,20 USD/ounce, tương đương mức tăng 23,29 USD/ounce. Động lực đến từ cam kết của Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PBoC) trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và nối lại hoạt động mua vàng sau sáu tháng gián đoạn.

Giá bạc: Phục hồi mạnh trên cả thị trường trong nước và quốc tế

Hôm nay, trong nước tăng mạnh:

Phú Quý: 1.173.000 đồng/lượng (mua vào) và 1.209.000 đồng/lượng (bán ra), mức tăng đáng kể từ phiên trước.

Hà Nội: Dao động từ 977.000 – 1.007.000 đồng/lượng.

TP. Hồ Chí Minh: 979.000 đồng/lượng (mua vào) và 1.008.000 đồng/lượng (bán ra).

Trên thị trường quốc tế, giá bạc giao ngay tăng nhẹ lên 807.000 USD/ounce (mua vào) và 812.000 USD/ounce (bán ra). Đặc biệt, giá bạc vượt ngưỡng 32 USD/ounce, mức cao nhất trong hơn một tháng nhờ lực đẩy từ các yếu tố kinh tế vĩ mô và nhu cầu công nghiệp.

Giá đồng: Duy trì đà phục hồi mạnh mẽ

trên sàn LME tiếp tục tăng, đạt 9.241 USD/tấn, tăng 0,08% so với phiên trước, đánh dấu mức cao nhất trong ba tuần qua. Các yếu tố hỗ trợ bao gồm:

Nguồn cung: Lo ngại thiếu hụt đồng cô đặc tiếp tục là yếu tố chính khi các nhà khai thác lớn giảm phí xử lý (TC/RC).

Kỳ vọng chính sách từ Trung Quốc: Bắc Kinh thông báo thay đổi chính sách tiền tệ theo hướng nới lỏng mạnh hơn, thúc đẩy kỳ vọng vào các biện pháp hỗ trợ kinh tế trong năm 2025.

Trên sàn SHFE, hợp đồng đồng tháng 1 tăng 0,3%, đạt 74.740 Nhân dân tệ/tấn (10.269,30 USD/tấn).

Giá thép: Ổn định trong nước, phục hồi trên thị trường quốc tế

xây dựng trong nước giữ mức ổn định, dao động từ 13.700 – 13.900 đồng/kg đối với các sản phẩm CB240 và D10 CB300:

Miền Bắc: Thép Hòa Phát CB240 giá 13.690 đồng/kg, D10 CB300 giá 13.940 đồng/kg.

Miền Trung: Thép VAS CB240 giá 13.910 đồng/kg, D10 CB300 giá 13.960 đồng/kg.

Miền Nam: Thép TungHo CB240 giá 13.600 đồng/kg, D10 CB300 giá 13.850 đồng/kg.

Trên sàn SHFE, giá thép thanh tăng 1,82%, đạt 3.320 Nhân dân tệ/tấn, kết thúc chuỗi giảm kéo dài trước đó nhờ kỳ vọng vào các chính sách hỗ trợ từ Trung Quốc.

Các kim loại khác: Kẽm và thiếc dẫn đầu đà tăng

Trên sàn LME, các kim loại khác ghi nhận biến động nhẹ:

Nhôm: Tăng 0,1%, đạt 2.605 USD/tấn.

Kẽm: Tăng mạnh 2,2%, đạt 3.138,50 USD/tấn.

Chì: Tăng 0,8%, đạt 2.087 USD/tấn.

Thiếc: Tăng 0,7%, đạt 29.350 USD/tấn.

Niken: Giảm 0,4%, còn 15.990 USD/tấn.

Ngọc Nhi

Tin cũ hơn