Vĩ mô -+

Chứng khoán -+

Định chế trung gian -+

Tài chính - Ngân hàng -+

Doanh nghiệp -+

Thị trường -+

Kiến thức đầu tư -+

Sản phẩm công nghệ -+

Quy định mới 2025: 6 trường hợp này bắt buộc phải đăng ký thường trú, vi phạm bị phạt không nhỏ

Cập nhật: 13:06 | 18/02/2025

Theo Luật Cư trú 2025, có 6 trường hợp bắt buộc phải đăng ký thường trú trong vòng 12 tháng kể từ khi đủ điều kiện. Nếu không thực hiện đúng quy định, cá nhân có thể bị xử phạt.

Hộ khẩu thường trú là gì?

là giấy tờ xác minh thông tin cá nhân và thông tin các thành viên trong gia đình tại một địa phương cụ thể. Việc đăng ký thường trú giúp cơ quan chức năng quản lý cư dân và đảm bảo quyền lợi cho người dân trong các thủ tục hành chính, giáo dục, y tế và lao động.

6 trường hợp bắt buộc phải đăng ký thường trú nếu không sẽ bị xử phạt

Từ ngày 1/1/2025, Luật Cư trú 2025 chính thức có hiệu lực, trong đó quy định 6 trường hợp bắt buộc phải đăng ký thường trú nếu đủ điều kiện. Nếu không thực hiện đúng hạn, người vi phạm có thể bị xử phạt theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 4 Điều 22 Luật Cư trú 2020, nếu công dân đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến nơi ở hợp pháp khác, đủ điều kiện đăng ký thường trú, thì phải thực hiện đăng ký tại địa phương mới trong vòng 12 tháng. Nếu không, họ có thể bị xử phạt.

Dưới đây là 6 trường hợp bắt buộc phải đăng ký thường trú:

1. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp khác thuộc quyền sở hữu của mình.

2. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình và được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý thuộc các trường hợp sau:

- Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

- Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

- Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

3. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ thuộc trường hợp sau:

Trừ trường hợp tại mục 2 nêu trên, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký thường trú tại địa điểm thuê, mượn, ở nhờ và được chủ hộ đồng ý nếu đăng ký thường trú vào cùng hộ gia đình đó;

- Bảo đảm điều kiện về diện tích nhà ở tối thiểu do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không thấp hơn 08 m2 sàn/người.

4. Đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo có công trình phụ trợ là nhà ở khi thuộc một trong các trường hợp sau:

- Người hoạt động tôn giáo được phong phẩm, bổ nhiệm, bầu cử, suy cử, thuyên chuyển đến hoạt động tôn giáo tại cơ sở tôn giáo;

- Người đại diện cơ sở tín ngưỡng;

- Người được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng đồng ý cho đăng ký thường trú để trực tiếp quản lý, tổ chức hoạt động tín ngưỡng tại cơ sở tín ngưỡng;

- Trẻ em, người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không nơi nương tựa được người đại diện hoặc ban quản lý cơ sở tín ngưỡng, người đứng đầu hoặc người đại diện cơ sở tôn giáo đồng ý cho đăng ký thường trú.

5. Người được chăm sóc, nuôi dưỡng, trợ giúp đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến tại cơ sở trợ giúp xã hội hoặc được đăng ký thường trú vào hộ gia đình nhận chăm sóc, nuôi dưỡng.

6. Người sinh sống, người làm nghề lưu động trên phương tiện đã đăng ký thường trú nhưng chuyển đến sống trên phương tiện đó, nếu đủ các điều kiện sau:

- Là chủ phương tiện hoặc được chủ phương tiện đó đồng ý cho đăng ký thường trú;

- Phương tiện được đăng ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật; trường hợp phương tiện không thuộc đối tượng phải đăng ký, đăng kiểm thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phương tiện thường xuyên đậu, đỗ về việc sử dụng phương tiện đó vào mục đích để ở;

- Có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về việc phương tiện đã đăng ký đậu, đỗ thường xuyên trên địa bàn trong trường hợp phương tiện không phải đăng ký hoặc nơi đăng ký phương tiện không trùng với nơi thường xuyên đậu, đỗ.

Ví dụ: Năm 2020 A lấy chồng và chuyển đến nhà chồng sinh sống. Đến năm 2021 A đã sống ở nhà chồng được 01 năm nhưng chưa thực hiện cắt khẩu ở nhà mẹ đẻ. Trong trường hợp này nếu A đáp ứng được những điều kiện theo quy định tại Điều 20 Luật Cư trú 2020 thì phải thực hiện đăng ký thường trú ở chỗ ở mới. Nếu không A sẽ bị phạt.

Không đăng ký thường trú đúng hạn bị xử phạt như thế nào?

Theo quy định tại Nghị định 168/2024/NĐ-CP, không đăng ký thường trú đúng thời hạn có thể bị xử phạt hành chính.

Mức xử phạt cụ thể như sau:

Phạt tiền từ 100.000 - 300.000 đồng đối với:

Cá nhân không đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú đúng quy định.

Chủ hộ không thực hiện đăng ký cư trú cho các thành viên trong hộ gia đình theo yêu cầu pháp luật.

Người dân có thể đăng ký thường trú tại Công an phường, xã nơi cư trú mới hoặc thực hiện trực tuyến qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia. Hồ sơ cần có:

Tờ khai thay đổi thông tin cư trú.

Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu nhà ở hoặc hợp đồng thuê nhà hợp pháp.

Sổ hộ khẩu cũ (nếu có).

Luật Cư trú 2025 quy định 6 trường hợp bắt buộc phải đăng ký thường trú, nếu không thực hiện đúng thời hạn có thể bị xử phạt từ 100.000 - 300.000 đồng. Việc đăng ký thường trú không chỉ là trách nhiệm mà còn đảm bảo quyền lợi pháp lý cho người dân trong các giao dịch hành chính, y tế, giáo dục.

Người dân cần nắm rõ quy định mới, thực hiện đăng ký đúng hạn để tránh vi phạm và đảm bảo các quyền lợi hợp pháp của mình.

Thu Thủy

Tin cũ hơn