Hàng hóa - Giá cả

Giá lúa gạo hôm nay 15/9: Thị trường chững lại, xuất khẩu gạo Việt gặp áp lực

Kim Dung 15/09/2025 3:09

Giá lúa gạo hôm nay 15/9 tại ĐBSCL ổn định, giao dịch chậm. Trên thị trường xuất khẩu, gạo Việt Nam giảm giá, doanh nghiệp xoay hướng sang châu Phi.

Thị trường lúa trong nước: Ít giao dịch, giá giữ nguyên

Khảo sát sáng 15/9 tại Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy thị trường lúa trong nước tiếp tục trầm lắng, không có biến động lớn về giá. Tại Đồng Tháp, giao dịch lai rai chủ yếu lúa thơm, giá đi ngang; nông dân Cần Thơ chào bán lúa Thu Đông với mức giá vững nhưng thương lái hỏi mua ít; trong khi đó, tại Tây Ninh, lượng giao dịch mới cũng còn hạn chế, giá lúa bình ổn.

lua15.jpg
Giá lúa gạo hôm nay 15/9 tại ĐBSCL ổn định, giao dịch chậm

Về giá cụ thể, lúa IR 50404 (tươi) hiện được thu mua quanh mức 5.000 – 5.100 đồng/kg. Lúa OM 5451 (tươi) giao dịch ở mức 5.900 – 6.000 đồng/kg, còn lúa OM 18 (tươi) dao động từ 5.600 – 5.800 đồng/kg. Lúa OM 380 (tươi) giữ mức 5.700 – 5.900 đồng/kg, trong khi lúa Đài Thơm 8 (tươi) cũng đi ngang quanh 5.700 – 5.800 đồng/kg. Riêng lúa Nàng Hoa 9 được chào bán ở mức cao hơn, 6.000 – 6.200 đồng/kg. Các loại nếp cũng duy trì giá ổn định: nếp IR 4625 (tươi) 7.300 – 7.500 đồng/kg, nếp IR 4625 (khô) 9.500 – 9.700 đồng/kg, và nếp 3 tháng khô dao động quanh 9.600 – 9.700 đồng/kg.

Thị trường gạo nội địa sáng nay cũng ghi nhận xu hướng ổn định. Tại An Giang, lượng giao dịch không nhiều; Đồng Tháp cho thấy lượng gạo về kho giảm, giá tiếp tục đứng yên. Gạo nguyên liệu IR 50404 duy trì mức 8.500 – 8.600 đồng/kg, còn gạo thành phẩm cùng loại có giá 9.500 – 9.700 đồng/kg. Gạo OM 5451 nguyên liệu dao động 7.700 – 7.900 đồng/kg, trong khi OM 18 ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg. Gạo nguyên liệu OM 380 vẫn giữ giá 7.450 – 7.550 đồng/kg, gạo thành phẩm từ 8.800 – 9.000 đồng/kg; gạo CL 555 dao động 7.750 – 7.900 đồng/kg.

Ở kênh bán lẻ, thị trường vẫn giữ sự ổn định với gạo thường phổ biến 13.000 – 14.000 đồng/kg, gạo Jasmine 16.000 – 17.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo Nhật 22.000 đồng/kg. Các loại gạo đặc sản như Nàng Nhen 28.000 đồng/kg, gạo Nàng Hoa 21.000 đồng/kg, Sóc Thái 20.000 đồng/kg, gạo thơm Thái hạt dài và gạo Đài Loan dao động trong khoảng 20.000 – 22.000 đồng/kg. Ngoài ra, gạo trắng thông dụng vẫn ở mức 16.000 đồng/kg, trong khi gạo nếp ruột giữ mức 21.000 – 22.000 đồng/kg. Giá tấm OM 504 hiện 7.200 – 7.400 đồng/kg, còn cám dao động 8.000 – 9.000 đồng/kg.

Giá gạo xuất khẩu: Việt Nam giảm, cạnh tranh mạnh

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam ghi nhận xu hướng giảm so với phiên trước. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 100% tấm hiện ở mức 319 – 323 USD/tấn, gạo 5% tấm 440 – 450 USD/tấn (giảm 10 USD), gạo 25% tấm đạt 367 USD/tấn, còn gạo Jasmine giảm mạnh xuống chỉ còn 494 – 498 USD/tấn.

Trong khi đó, gạo Thái Lan 5% tấm tăng lên 355 – 365 USD/tấn nhờ đồng Baht mạnh, gạo Ấn Độ giữ ổn định quanh 361 – 366 USD/tấn, còn gạo Pakistan duy trì 367 USD/tấn.

Ngành lúa gạo Việt Nam đang chịu tác động từ việc Philippines – thị trường tiêu thụ lớn nhất – tạm ngừng nhập khẩu 60 ngày từ 1/9. Điều này khiến giao dịch nội địa chững lại, nhiều doanh nghiệp phải xoay trục sang các thị trường khác.

Theo ông Trần Tấn Đức, Phó Chủ tịch Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), một số doanh nghiệp đã chuyển hướng sang châu Phi, nơi gạo Việt Nam đang được chào bán ở mức 485 – 490 USD/tấn, góp phần giải quyết đầu ra cho nông dân. Song song đó, Bộ Tài chính đã triển khai thu mua 280.000 tấn lúa gạo dự trữ quốc gia nhằm nâng giá lúa nội địa và hỗ trợ sản xuất.

Dù Philippines dự kiến ngừng nhập khẩu đến hết tháng 10/2025, nhưng gần đây, khách hàng từ nước này đã liên hệ doanh nghiệp Việt Nam để hỏi mua gạo, dự kiến nhập hàng vào đầu tháng 11. Các chuyên gia dự báo thị trường này sẽ sớm trở lại với sản lượng khoảng 1 triệu tấn, dù vẫn tồn tại rủi ro từ chứng nhận SPS-IC.

Việc đa dạng hóa thị trường sang châu Phi, Trung Đông và Nam Á đang được xem là chiến lược quan trọng, giúp ngành gạo Việt Nam giảm phụ thuộc và duy trì ổn định trong những tháng cuối năm.

Kim Dung