Hàng hóa - Giá cả

Giá lúa gạo hôm nay 8/9: IR 504 giảm nhẹ, các giống OM và CL 555 giữ giá

Kim Dung 08/09/2025 3:04

Giá lúa gạo hôm nay 8/9 trong nước đi ngang, ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long. Trên thị trường thế giới, gạo Việt Nam 5% tấm vẫn giữ mức 389 USD/tấn.

Thị trường trong nước giữ ổn định

Theo ghi nhận ngày 8/9, thị trường lúa gạo trong nước nhìn chung tiếp tục đi ngang, chưa có biến động mới. Tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, giá gạo nguyên liệu OM 5451 hiện vẫn dao động trong khoảng 7.700 – 7.900 đồng/kg, gạo OM 18 giữ mức 9.600 – 9.700 đồng/kg, OM 380 ở 8.200 – 8.300 đồng/kg, IR 504 quanh 7.700 – 7.850 đồng/kg, CL 555 dao động 7.750 – 7.900 đồng/kg. Riêng IR 50404 hiện giao dịch ở mức 8.500 – 8.600 đồng/kg, giảm nhẹ từ 50 – 100 đồng/kg so với phiên trước.

lua8.jpg
Giá lúa gạo hôm nay 8/9 trong nước đi ngang, ổn định tại Đồng bằng sông Cửu Long

Ở chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ vẫn giữ giá. Gạo thơm Thái ổn định quanh mức 20.000 – 22.000 đồng/kg, gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg, gạo thường dao động 13.000 – 14.000 đồng/kg, trong khi gạo Nàng Nhen vẫn là loại có giá cao nhất thị trường với mức 28.000 đồng/kg.

Phân khúc nếp chưa ghi nhận thay đổi. Nếp IR 4625 (tươi) hiện dao động 7.300 – 7.500 đồng/kg, nếp IR 4625 (khô) khoảng 9.500 – 9.700 đồng/kg, nếp 3 tháng khô duy trì 9.600 – 9.700 đồng/kg.

Tại nhiều địa phương trọng điểm, giao dịch diễn ra chậm. Ở An Giang, lượng hàng về ổn định, giá ít biến động. Tại khu vực Lấp Vò và Sa Đéc (Đồng Tháp), kho mua thận trọng, giá gạo cơ bản giữ vững. Mặt hàng phụ phẩm như tấm OM 5451, cám và trấu cũng không thay đổi, lần lượt dao động 7.150 – 7.250 đồng/kg, 6.250 – 6.350 đồng/kg và 1.400 – 1.500 đồng/kg.

Đối với giá lúa, nhiều loại vẫn giữ nguyên so với hôm qua. Lúa Đài Thơm 8 (tươi) ổn định 6.100 – 6.200 đồng/kg; OM 5451 (tươi) quanh 5.900 – 6.000 đồng/kg; OM 18 (tươi) từ 6.000 – 6.200 đồng/kg; OM 380 giữ ở 5.700 – 5.900 đồng/kg; IR 50404 (tươi) vẫn quanh 5.700 – 5.800 đồng/kg; Nàng Hoa 9 duy trì 6.100 – 6.200 đồng/kg.

Giá gạo xuất khẩu duy trì cao trên thị trường thế giới

Trên thị trường quốc tế, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giữ ở mức cao. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo trắng 5% tấm của Việt Nam đang được chào bán ở mức 389 USD/tấn, cao hơn 23 – 34 USD/tấn so với gạo cùng loại của Ấn Độ và Thái Lan. Gạo thơm 5% tấm vẫn ổn định trong khoảng 455 – 460 USD/tấn, giữ vị thế cao nhất trong nhóm các nước xuất khẩu hàng đầu.

Trong khi đó, gạo Ấn Độ chịu áp lực giảm giá do đồng rupee xuống mức thấp kỷ lục. Giá gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ hiện ở 367 – 371 USD/tấn, giảm so với tuần trước. Tại Thái Lan, giá gạo 5% tấm ổn định ở 355 USD/tấn nhưng được dự báo có thể giảm thêm trong thời gian tới khi khách hàng trì hoãn nhập hàng, chờ giá hạ.

Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA), Bangladesh được dự báo sẽ tăng gấp đôi lượng gạo nhập khẩu lên 1,2 triệu tấn trong niên vụ 2025 – 2026, cao hơn mức 1,1 triệu tấn của niên vụ trước. Trong khi đó, Indonesia dự kiến sản xuất hơn 31 triệu tấn gạo trong 10 tháng đầu năm 2025, tăng trên 12% so với cùng kỳ.

Tại Philippines, số liệu từ Cục Công nghiệp Thực vật (BPI) cho thấy tính đến cuối tháng 8, quốc gia này đã nhập hơn 2,8 triệu tấn gạo, trong đó Việt Nam vẫn là nguồn cung lớn nhất với 2,23 triệu tấn, chiếm 79% thị phần. Tuy nhiên, từ ngày 1/9, nước này đã áp dụng lệnh tạm ngừng nhập khẩu gạo thường và gạo xay xát kỹ kéo dài 60 ngày, nhằm bảo vệ nông dân trong nước trước tình trạng giá lúa xuống thấp.

Trong bối cảnh nguồn cung toàn cầu biến động, việc gạo Việt Nam tiếp tục duy trì giá cao và ổn định trên thị trường quốc tế cho thấy lợi thế cạnh tranh lớn, đồng thời khẳng định vị thế của hạt gạo Việt Nam trong chuỗi cung ứng lương thực toàn cầu.

Kim Dung