Hàng hóa - Giá cả

Giá lúa gạo hôm nay 1/9: Trong nước chững lại, xuất khẩu neo cao kỷ lục

Tiến Dung 01/09/2025 3:04

Thị trường lúa gạo ngày 1/9/2025 duy trì ổn định tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long. Trong khi giá lúa trong nước ít biến động, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam tiếp tục giữ mức cao nhất so với các quốc gia xuất khẩu lớn.

Giá lúa gạo trong nước: Ổn định, giao dịch chậm

Khảo sát sáng nay cho thấy giá gạo nguyên liệu tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục giữ ổn định so với hôm qua. Gạo nguyên liệu OM 5451 hiện duy trì trong khoảng 7.700 – 7.900 đồng/kg. Chủng loại CL 555 cũng neo ở mức 7.700 – 7.800 đồng/kg, trong khi gạo OM 18 dao động 9.600 – 9.700 đồng/kg và OM 380 giữ mức 8.200 – 8.300 đồng/kg. Riêng gạo IR 50404 phổ biến trong khoảng 8.500 – 8.600 đồng/kg.

lua1.jpg
Thị trường lúa gạo ngày 1/9/2025 duy trì ổn định tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long

Tại các chợ dân sinh, mặt hàng gạo bán lẻ vẫn không có biến động. Gạo Hương Lài tiếp tục neo ở 22.000 đồng/kg; gạo thơm Thái giữ mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo thường dao động 13.000 – 14.000 đồng/kg. Đáng chú ý, gạo Nàng Nhen vẫn là loại gạo có mức giá cao nhất thị trường với 28.000 đồng/kg.

Ở phân khúc nếp, mức giá cũng khá bình ổn. Nếp IR 4625 khô duy trì trong khoảng 9.500 – 9.700 đồng/kg, nếp tươi dao động 7.300 – 7.500 đồng/kg, còn nếp 3 tháng khô ổn định ở ngưỡng 9.600 – 9.700 đồng/kg.

Trong khi đó, nhóm phụ phẩm cũng chưa có sự thay đổi. Tấm OM 5451 được thu mua quanh 7.150 – 7.250 đồng/kg, cám khô phổ biến 6.250 – 6.350 đồng/kg, còn giá trấu vẫn ở mức 1.400 – 1.500 đồng/kg.

Với mặt hàng lúa, các địa phương trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long ghi nhận giao dịch mới khá ít, thương lái mua cầm chừng. Tại An Giang, lúa OM 5451 tươi dao động 5.900 – 6.000 đồng/kg, OM 18 tươi đạt 6.000 – 6.200 đồng/kg, Nàng Hoa 9 và Đài Thơm 8 phổ biến ở mức 6.100 – 6.200 đồng/kg. Trong khi đó, IR 50404 tươi duy trì 5.700 – 5.800 đồng/kg, OM 380 vẫn ổn định quanh 5.700 – 5.900 đồng/kg.

Theo các thương lái, thị trường lúa gạo hiện nay đang ở trạng thái chững lại do nguồn cung dồi dào sau thu hoạch, trong khi nhu cầu mới từ phía doanh nghiệp còn hạn chế. Nhiều nông dân vẫn tiếp tục chào bán nhưng lượng mua vào không tăng, khiến giá lúa chưa có thêm tín hiệu khởi sắc.

Xuất khẩu gạo Việt Nam giữ mức cao, cạnh tranh trực tiếp Thái Lan và Ấn Độ

Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo Việt Nam duy trì ổn định và tiếp tục giữ mức cao so với các nước xuất khẩu hàng đầu. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo 5% tấm của Việt Nam đang ở mức 389 USD/tấn, gạo 25% tấm ở mức 368 USD/tấn, trong khi gạo 100% tấm dao động 335 USD/tấn.

Trong khi đó, Thái Lan ghi nhận sự sụt giảm mạnh trong hoạt động xuất khẩu. Theo Cục Ngoại thương Thái Lan, 7 tháng đầu năm 2025, xuất khẩu gạo của nước này giảm 25% so với cùng kỳ, còn 4,3 triệu tấn. Giá trị xuất khẩu cũng giảm tới 35,4%, chỉ đạt 2,67 tỷ USD. Nguyên nhân chủ yếu đến từ việc Ấn Độ nối lại xuất khẩu gạo và đồng baht tăng giá 5,8% so với USD, khiến hàng hóa Thái Lan kém cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế.

Dù vậy, Thái Lan vẫn giữ được một số thị trường ổn định. Xuất khẩu gạo sang Mỹ trong 7 tháng qua tăng 4,3% và dự kiến cả năm đạt khoảng 800.000 tấn. Xuất khẩu sang Trung Quốc cũng duy trì đà tăng trưởng. Nước này đang đẩy mạnh xúc tiến tại các thị trường Trung Đông và Nhật Bản nhằm bù đắp sự sụt giảm từ các thị trường truyền thống như Indonesia và Philippines.

Trong khi đó, tại Việt Nam, xuất khẩu gạo vẫn đang giữ vững lợi thế nhờ chất lượng gạo ngày càng cải thiện và nguồn cung ổn định. Trong 7 tháng đầu năm 2025, Việt Nam xuất khẩu khoảng 5,5 triệu tấn gạo, trị giá 2,83 tỷ USD. Trong đó, riêng thị trường Philippines chiếm tới 44,3% tổng lượng xuất khẩu, với hơn 2,4 triệu tấn.

Theo các chuyên gia, giá gạo Việt Nam vẫn ở mức cao trong ba tháng gần đây nhờ nhu cầu tích trữ từ Philippines trước lệnh tạm ngừng nhập khẩu trong 60 ngày bắt đầu từ 1/9. Điều này tạo thêm lợi thế cho gạo Việt Nam trong bối cảnh các đối thủ cạnh tranh gặp khó khăn.

Nhìn chung, thị trường lúa gạo ngày 1/9/2025 đang duy trì trạng thái ổn định trong nước, nhưng xuất khẩu vẫn giữ được vị thế cạnh tranh. Nguồn cung dồi dào trong khi nhu cầu quốc tế ổn định là những yếu tố chính giúp gạo Việt Nam tiếp tục duy trì giá cao trên thị trường toàn cầu.

Tiến Dung