Ngân hàng

Lãi suất ngân hàng hôm nay 21/5: Động thái "ngược dòng" từ Eximbank

Linh Đan 21/05/2025 09:51

Lãi suất huy động hôm nay ghi nhận xu hướng giảm tại phần lớn ngân hàng lớn, trong khi nhóm nhỏ như Eximbank, Techcombank điều chỉnh tăng nhẹ kỳ hạn ngắn. Toàn thị trường chỉ tăng 0,08% từ đầu năm đến nay, phản ánh chính sách kiểm soát chi phí vốn chặt chẽ.

Thị trường lãi suất huy động tiếp tục ghi nhận xu hướng điều chỉnh giảm tại phần lớn các ngân hàng thương mại, bất chấp một số nhà băng nhỏ tăng nhẹ nhằm kích thích dòng tiền. Dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nước cho thấy, tính từ đầu năm đến nay, lãi suất huy động chỉ nhích nhẹ khoảng 0,08 điểm phần trăm, chủ yếu do tác động từ nhóm ngân hàng thương mại có quy mô nhỏ, trong khi phần lớn các tổ chức tín dụng còn lại đã điều chỉnh giảm sau chỉ đạo điều hành lãi suất của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.

laisuat23.jpg
Từ đầu tháng 5 đến nay, trên thị trường mới chỉ ghi nhận ba ngân hàng có động thái tăng lãi suất (Ảnh minh họa)

Từ đầu tháng 5 đến nay, trên thị trường mới chỉ ghi nhận ba ngân hàng có động thái tăng lãi suất là Techcombank, Bac A Bank và Eximbank. Trong đó, Eximbank là ngân hàng mới nhất tăng lãi suất huy động ở các kỳ hạn ngắn, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1–2 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên mức 4,1%/năm; kỳ hạn 3–5 tháng tăng mạnh hơn, thêm 0,2 điểm phần trăm lên 4,3%/năm. Đặc biệt, vào hai ngày cuối tuần, ngân hàng này còn nâng lãi suất thêm 0,1 điểm phần trăm, đưa mức lãi suất lên lần lượt 4,2%/năm cho kỳ hạn 1–2 tháng và 4,4%/năm cho kỳ hạn 3–5 tháng

Trong khi đó, Techcombank duy trì biểu lãi suất ổn định với mức 3,25%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, 3,55%/năm cho kỳ hạn 3 tháng và 4,55%/năm cho kỳ hạn 6 tháng. So sánh với MB, mức lãi suất tại Techcombank hiện đang thấp hơn tại hầu hết kỳ hạn ngắn. MB hiện đang niêm yết 3,5%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, 3,8%/năm cho kỳ hạn 3 tháng và 4,4%/năm cho kỳ hạn 6 tháng

Tuy nhiên, Eximbank cũng vừa điều chỉnh giảm lãi suất tại các kỳ hạn trung và dài hạn. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6–9 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, hiện còn 4,9%/năm. Lãi suất tại các kỳ hạn 12–15 tháng cũng được điều chỉnh giảm xuống mức 5,1%/năm

GPBank là ngân hàng tiếp theo gia nhập nhóm điều chỉnh giảm lãi suất trong tháng này. Nhà băng này vừa hạ lãi suất huy động trực tuyến tại tất cả các kỳ hạn từ 6 đến 36 tháng. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6–8 tháng giảm từ 5,65% xuống còn 5,55%/năm; kỳ hạn 9 tháng giảm còn 5,65%/năm thay vì 5,75% như trước; các kỳ hạn 12 đến 36 tháng cũng giảm từ 5,95%/năm xuống còn 5,85%/năm – đây là mức cao nhất mà GPBank đang áp dụng hiện nay

MB cũng đã hai lần điều chỉnh lãi suất kể từ đầu tháng 5. Lần gần nhất, ngân hàng này giảm 0,2 điểm phần trăm đối với các kỳ hạn 1 đến 11 tháng và giảm thêm 0,1 điểm phần trăm ở các kỳ hạn từ 12 đến 60 tháng. Cụ thể, lãi suất tiết kiệm online tại MB hiện là 3,5%/năm cho kỳ hạn 1 tháng, 3,6%/năm cho kỳ hạn 2 tháng, 3,8%/năm cho các kỳ hạn từ 3 đến 5 tháng.

Tại nhóm kỳ hạn 6 đến 11 tháng, mức lãi suất được điều chỉnh xuống còn 4,4%/năm. Đáng chú ý, các kỳ hạn từ 12 đến 18 tháng đã rơi khỏi mốc 5%/năm và hiện chỉ còn 4,9%/năm. Mức lãi suất cao nhất tại MB là 5,8%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn từ 24 đến 60 tháng

Nhìn chung, trong khi một số ngân hàng nhỏ như Bac A Bank và Eximbank vẫn đang cố gắng thu hút dòng tiền bằng các mức lãi suất nhích nhẹ ở kỳ hạn ngắn thì phần lớn các ngân hàng quy mô vừa và lớn đã chủ động hạ lãi suất để điều tiết chi phí vốn, đồng thời đáp ứng định hướng điều hành chính sách tiền tệ ổn định của cơ quan quản lý.

Bảng lãi suất gửi tiết kiệm có kỳ hạn, nhận lãi cuối kỳ tại quầy mới nhất (%/năm)

Ngân hàng
1 tháng
3 tháng
6 tháng
12 tháng
18 tháng
24 tháng
36 tháng
Techcombank
3,153,454,454,654,654,654,65
VPBank
3,73,94,95,45,45,55,5
TPBank
3,74,04,6-5,5-5,8
SeABank
2,953,453,754,55,455,455,45
VIB
3,53,74,74,95,05,15,1
Vietcombank
1,61,92,94,64,74,74,7
VietinBank
1,72,03,04,74,74,74,8
Agribank
1,7
2,0
3,0
4,7
4,7
4,8
-
BIDV
1,7
2,0
3,0
4,7
4,7
4,7
4,7
MBBank
3,7
4,0
4,5
5,05
5,05
5,9
5,9
ACB
2,3
2,7
3,5
4,4
4,5
4,5
4,5
ABBank
3,0
3,6
5,4
5,7
5,4
5,3
5,3
MSB
3,6
3,6
4,7
5,5
5,55,5
5,5
LPBank
3,1
3,3
4,2
5,2
5,5
5,5
5,5
GPBank
3,0
3,52
4,6
5,3
5,4
5,4
5,4
Eximbank
3,5
3,4
5,2
5,4
5,7
5,8
5,1
Kienlongbank
3,5
3,5
5,2
5,5
5,5
5,5
5,5
SCB
2,8
3,2
4,2
4,9
4,9
5,0
5,2
SHB
3,3
3,6
4,7
5,2
5,3
5,5
5,8
PVcomBank
3,0
3,3
4,2
4,8
5,3
5,3
5,3
Saigonbank
3,3
3,6
4,8
5,8
6,0
6,0
6,1
VietBank
4,0
4,1
5,3
5,7
5,8
5,8
5,8
HDBank
3,35
3,45
5,2
5,5
6,0
5,4
5,4
VietABank
3,2
3,5
4,6
5,2
5,5
5,6
5,6
NamABank
4,0
4,3
4,6
5,3
5,6
-
-
DongABank
4,1
4,3
5,55
5,8
6,1
6,1
6,1
BAOVIET Bank
3,1
4,0
5,0
5,5
5,8
5,8
5,8
Viet Capital Bank
3,8
4,0
5,3
6,05
6,35
6,45
-
PG Bank
3,4
3,8
5,0
5,5
5,8
5,9
5,9
BacABank
3,9
4,2
5,35
5,8
6,2
6,2
6,2
NCB
3,9
4,1
5,25
5,5
5,5
5,5
5,5
CBBank
4,05
4,25
5,65
5,75
5,9
5,9
5,9
OCB
3,9
4,1
5,1
5,2
5,5
5,7
5,9
OceanBank4,04,35,35,76,16,16,1

Linh Đan