Lãi suất ngân hàng hôm nay 13/5: Mức 6% giờ là "của hiếm"
Lãi suất huy động ngày 13/5/2025 ghi nhận chỉ còn 4 ngân hàng duy trì mức từ 6%/năm trở lên, gồm Bac A Bank, HDBank, Vikki Bank và Eximbank, phản ánh xu hướng điều chỉnh giảm lãi suất trên toàn hệ thống.
Sau làn sóng điều chỉnh giảm lãi suất kể từ cuối tháng 2/2025, thị trường hiện chỉ còn 4 ngân hàng duy trì mức lãi suất huy động từ 6%/năm trở lên, bao gồm Bac A Bank, HDBank, Vikki Bank và Eximbank. Động thái này phản ánh rõ sự phân hóa trong chính sách huy động vốn giữa các ngân hàng giữa bối cảnh thanh khoản hệ thống vẫn dồi dào và nhu cầu tín dụng chưa có sự bùng nổ.

Bac A Bank gia nhập nhóm lãi suất 6%/năm
Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) là thành viên mới nhất trong nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất từ 6%/năm. Theo biểu lãi suất áp dụng từ ngày 8/5/2025, khách hàng gửi tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng tại Bac A Bank có thể nhận lãi suất tối đa 6%/năm cho kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng.
Với nhóm khách hàng có số tiền gửi từ 1 tỷ đồng trở lên, Bac A Bank niêm yết lãi suất lên tới 6,2%/năm, áp dụng cho các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng. Đặc biệt, với kỳ hạn 13 – 15 tháng, khách hàng cũng có thể được hưởng mức lãi suất 6%/năm nếu đáp ứng đủ điều kiện về số dư gửi.
HDBank duy trì mức lãi suất cao từ lâu
Trong nhóm này, HDBank là ngân hàng đã duy trì lãi suất tiền gửi từ 6 – 6,1%/năm trong thời gian dài. Cụ thể, lãi suất cao nhất tại quầy hiện đang là 6%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 18 tháng với hình thức lĩnh lãi cuối kỳ. Đối với khách hàng gửi tiết kiệm trực tuyến, mức lãi suất còn nhỉnh hơn với 6,1%/năm cho cùng kỳ hạn.
HDBank cũng áp dụng mức lãi suất 6%/năm cho kỳ hạn 15 tháng, một lựa chọn hấp dẫn trong bối cảnh mặt bằng lãi suất toàn thị trường liên tục hạ nhiệt.
Vikki Bank ngừng niêm yết lãi suất online, lãi suất cao nhất tại quầy là 5,9%/năm
Ngân hàng số Vikki từng là một trong những đơn vị niêm yết lãi suất trực tuyến cao nhất thị trường, đạt 6%/năm cho các kỳ hạn từ 12 – 36 tháng. Tuy nhiên, gần đây ngân hàng này đã dừng công bố mức lãi suất online trên website chính thức. Tại quầy, mức lãi suất cao nhất hiện được Vikki Bank niêm yết là 5,9%/năm, áp dụng cho kỳ hạn từ 18 – 36 tháng.
Eximbank cung cấp lãi suất 6%/năm cho khách hàng Combo Casa
Tại Eximbank, các mức lãi suất phổ thông dao động từ 5,6 – 5,7%/năm cho kỳ hạn 18 – 36 tháng, áp dụng theo sản phẩm "Tiền gửi online" trong các ngày trong tuần hoặc cuối tuần. Tuy nhiên, khách hàng sử dụng sản phẩm "Combo Casa" – đặc biệt là nhóm khách hàng Infinite – có thể nhận lãi suất lên tới 6%/năm nếu chấp nhận đóng phí dịch vụ 10 triệu đồng. Đây là mức lãi suất vượt trội hơn 0,6%/năm so với lãi suất niêm yết thông thường.
Lãi suất đặc biệt vẫn duy trì ở mức rất cao cho khách hàng VIP
Bên cạnh các mức lãi suất dành cho khách hàng phổ thông, nhiều ngân hàng vẫn triển khai lãi suất huy động đặc biệt cho nhóm khách hàng lớn. Dẫn đầu hiện nay là ABBank với mức lãi suất lên tới 9,65%/năm, dành cho khoản tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 13 tháng.
Các mức lãi suất đặc biệt này thường không được công khai rộng rãi trên các kênh truyền thông chính thức mà chỉ được áp dụng theo các chương trình ưu đãi riêng biệt, tùy theo mức tiền gửi và thời gian gửi.
Xu hướng điều chỉnh lãi suất trái chiều
Thống kê từ đầu tháng 5 cho thấy có hai ngân hàng tăng lãi suất huy động là Bac A Bank và Techcombank. Trong khi đó, MB là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất ở toàn bộ các kỳ hạn. Riêng Eximbank cũng có điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm 0,1 – 0,3 điểm phần trăm tại nhiều kỳ hạn dưới 36 tháng, nhưng lại tăng thêm 0,3%/năm cho kỳ hạn 36 tháng, phản ánh chiến lược thu hút nguồn vốn trung dài hạn.
Bảng lãi suất trực tuyến ngày 13/5/2025 (%/năm)
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,9 | 5,4 | 5,5 | 5,7 | 5,5 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 4,35 | 5,45 | 5,5 | 5,8 | 5,9 |
BVBANK | 3,95 | 4,15 | 5,15 | 5,3 | 5,6 | 5,9 |
EXIMBANK | 4 | 4,1 | 5,1 | 5,1 | 5,3 | 5,6 |
GPBANK | 3,75 | 3,85 | 5,65 | 5,75 | 5,95 | 5,95 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,1 | 5,2 | 5,5 | 5,45 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5 |
MBV | 4,1 | 4,4 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,9 |
MSB | 3,9 | 3,9 | 5 | 5 | 5,6 | 5,6 |
NAM A BANK | 3,8 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,5 | 5,6 |
NCB | 4 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,6 | 5,6 |
OCB | 3,9 | 4,1 | 5 | 5 | 5,1 | 5,2 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 4,9 | 5,4 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,6 | 5,8 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,55 | 4,55 | 4,55 | 4,75 | 4,75 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,5 |
VCBNEO | 4,15 | 4,35 | 5,4 | 5,45 | 5,5 | 5,55 |
VIB | 3,7 | 3,8 | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 5,2 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,1 | 5,3 | 5,6 | 5,8 |
VIETBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,4 | 5,8 | 5,9 |
VIKKI BANK | 4,15 | 4,35 | 5,65 | 5,95 | 6 | 6 |
VPBANK | 3,7 | 3,9 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |