Khảo sát mới nhất ngày 16/5, ghi nhận đa phần ngân hàng tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất tiền gửi. Theo đó, ngân hàng Vietcombank giảm lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng còn 4,6%/năm, 3 tháng còn 5,1%/năm, 6-9 tháng còn 5,8%/năm. Lãi suất từ 12 tháng trở lên được duy trì ở 7,2%/năm. Đối với hình thức gửi tiết kiệm trực tuyến, lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm 0,2%, xuống 7,2%/năm. Các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên.
Nhiều ngân hàng vẫn giữ lãi suất 9%/năm |
Agribank cũng giảm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn trên 12 tháng từ 7,2%/năm xuống còn 7%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank hiện là 4,6%/năm và 3-5 tháng là 5,1%/năm.
Tại , lãi suất kỳ hạn từ 1 đến dưới 3 tháng giảm từ 4,9%/năm xuống 4,6%/năm; từ 2 đến dưới 6 tháng giảm từ 5,4%/năm xuống 5,1%/năm... Mức lãi suất 8,2%/năm khi gửi online với kỳ hạn 12 tháng cũng đã biến mất.
Với các ngân hàng thương mại tư nhân, Techcombank cũng giảm 0,2 điểm % lãi suất huy động tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên từ ngày 10/5. Hiện mức lãi suất cao nhất đang được Techcombank áp dụng là 7,6%, dành cho khách VIP1 gửi số tiền từ 3 tỷ trở lên.
Ghi nhận biểu lãi suất niêm yết mới nhất của VPBank cho các kỳ hạn trên 12 tháng đã giảm 0,2%/năm. Trong đó, lãi suất cao nhất áp dụng cho kỳ hạn 12-13 tháng chỉ còn 8%/năm, kỳ hạn từ 15-36 tháng giảm về 7,2%/năm.
TPBank cũng giảm đến 0,2%/năm tại các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Mức lãi suất huy động cao nhất được nhà băng này áp dụng là 7,8%/năm, dành cho khách gửi tiền online kỳ hạn 12 tháng.
Trước đó, một loạt nhà băng khác cũng đã áp dụng việc điều chỉnh giảm lãi suất huy động như HDBank, CBBank, NamABank, KienlongBank, MSB…
Hiện tại Abbank và OCB trở thành ngân hàng có lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường lên tới 9% ở kỳ hạn 24 tháng.
Cập nhật lãi suất ngân hàng mới nhất (%) | ||||
Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng | |
“Big 4” ngân hàng | ||||
Agribank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,0 |
Vietcombank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,1 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Ngân hàng thương mại tư nhân | ||||
ABbank | 5,5 | 7,9 | 8,4 | 9 |
OCB | 5,9 | 8,2 | 8,9 | 9 |
ACB | 5,1 | 6,7 | 7,1 | 7,5 |
Bắc Á Bank | 5,5 | 8,2 | 8,4 | 8,6 |
Bảo Việt Bank | 5,5 | 7,8 | 8,4 | 8,1 |
CBbank | 3,9 | 7,1 | 7,45 | 7,5 |
Đông Á Bank | 5,5 | 7,9 | 8 | 8,3 |
Eximbank | 5,5 | 6,3 | 7 | 7,5 |
GPBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 8,4 |
HDBank | 5,5 | 6,8 | 7,2 | 6,8 |
Hong Leong Bank | 5,2 | 7 | 7 | 7 |
Kiên Long Bank | 5,5 | 8,1 | 8,3 | 8,1 |
LP Bank | 5 | 7,3 | 7,7 | 8 |
MB Bank | 5,3 | 6,5 | 7,2 | 7,3 |
MSB | 5,5 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 5,5 | 7,45 | 7,6 | 7,4 |
NCB | 5,5 | 8,25 | 8,3 | 8,4 |
Oceanbank | 5,5 | 8 | 8,2 | 8,2 |
PG Bank | 5,5 | 7,3 | 7,5 | 7,6 |
PVCombank | 5,2 | 7,5 | 8 | 8,3 |
Sacombank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
Saigonbank | 5,5 | 7,3 | 7,6 | 7,9 |
SCB | 5,32 | 7,46 | 7,23 | 6,59 |
SHB | 5,3 | 7 | 7,5 | 7,9 |
Techcombank | 5,5 | 7,3 | 7,3 | 7,3 |
TPbank | 5,45 | 6,1 | 7,2 | 7,2 |
VBBank | 6 | 8,1 | 8,3 | 7,1 |
VIB | 5,5 | 5,9 | 8,2 | 7,6 |
Việt Á Bank | 5,5 | 7,6 | 8 | 7,6 |
VietCapitalBank | 4,3 | 72 | 7,8 | 8,5 |
VPbank | 5,2 | 7,7 | 7,7 | 6,9 |
Thu Thủy