Giá gạo trong nước
Theo ghi nhận, tại Đồng bằng sông Cửu Long hôm nay (25/10) đã có sự giảm nhẹ so với ngày hôm qua. Cụ thể, giá gạo nguyên liệu IR 504 tiếp tục giảm 100 đồng/kg, dao động ở mức 10.500 - 10.600 đồng/kg. Gạo thành phẩm IR 504 cũng giảm 100 đồng/kg, hiện chỉ còn 12.600 – 12.700 đồng/kg.
Ảnh minh họa. |
Các mặt hàng phụ phẩm như cám khô vẫn giữ giá ổn định, dao động từ 5.900 - 6.050 đồng/kg, trong khi tấm thơm đứng yên ở mức 9.500 – 9.600 đồng/kg.
Tại An Giang, thị trường lúa gạo không có nhiều biến động. Lúa Đài thơm 8 và lúa Nhật vẫn được thu mua với giá cao nhất là 7.800 – 8.000 đồng/kg, tiếp theo là lúa OM 18 ở mức 7.500 - 7.800 đồng/kg, OM 5451 ở mức 7.200 – 7.400 đồng/kg, và thấp nhất là lúa IR 50404 với giá 6.800 – 7.000 đồng/kg.
Thị trường nếp tiếp tục đi ngang, với nếp IR 4625 (khô) ở mức 9.600 – 9.800 đồng/kg, nếp Long An 3 tháng (khô) dao động từ 9.800 – 10.000 đồng/kg.
Tại chợ An Giang, giá gạo thường vẫn giữ mức 15.000 - 17.500 đồng/kg, gạo thơm ở khoảng 17.000 - 23.000 đồng/kg.
Giá gạo xuất khẩu
Trên thị trường xuất khẩu, theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), giá gạo 5% tấm xuất khẩu của Việt Nam giảm nhẹ 1 USD/tấn, hiện còn 531 USD/tấn. So với các nước trong khu vực, giá gạo Việt Nam vẫn cao hơn một số đối thủ.
Cụ thể, gạo 5% tấm của Thái Lan hiện được bán với giá 506 USD/tấn, giảm 4 USD/tấn so với ngày hôm qua. Tương tự, giá gạo 5% tấm của Pakistan cũng giảm 2 USD/tấn, xuống mức 474 USD/tấn.
Đặc biệt, giá gạo trắng 5% tấm của Ấn Độ, nhà cung cấp gạo lớn nhất thế giới, đã giảm mạnh tới 35 USD/tấn, chỉ còn 453 USD/tấn. Gạo đồ 5% tấm của Ấn Độ cũng giảm 38 USD/tấn, dao động ở mức 451 USD/tấn, tạo áp lực lớn cho thị trường gạo xuất khẩu toàn cầu.
Trong bối cảnh giá gạo trong nước và quốc tế có xu hướng giảm nhẹ, các doanh nghiệp cần theo dõi sát sao diễn biến thị trường để tối ưu hóa hoạt động xuất khẩu. Đồng thời, người nông dân cũng cần lưu ý đến các yếu tố cung cầu nhằm ổn định giá bán và đảm bảo lợi nhuận bền vững.
Ánh Kim