Vĩ mô -+

Chứng khoán -+

Định chế trung gian -+

Tài chính - Ngân hàng -+

Doanh nghiệp -+

Thị trường -+

Kiến thức đầu tư -+

Sản phẩm công nghệ -+

6 trường hợp này bắt buộc phải đổi đăng ký xe và biển số xe theo Thông tư 79/2024, chủ xe chậm trễ sẽ bị phạt 6 triệu?

Cập nhật: 16:30 | 18/02/2025

Theo Thông tư 79/2024/TT-BCA, có 6 trường hợp bắt buộc phải đổi đăng ký xe hoặc biển số xe, nếu không thực hiện đúng quy định chủ xe có thể bị phạt tới 6.000.000 đồng, đồng thời có thể bị tịch thu phương tiện.

Những trường hợp phải đổi đăng ký xe, biển số xe

Những trường hợp này bắt buộc phải đổi đăng ký xe và biển số xe

Theo Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA, các trường hợp phải đổi chứng nhận và gồm:

1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.

2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.

3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.

4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.

5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.

6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

Thủ tục đổi đăng ký xe, biển số xe

Theo Điều 20 Thông tư 79/2024/TT-BCA, quy trình đổi đăng ký xe và biển số xe như sau:

- Thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần hoặc làm thủ tục trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe: Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định, nộp hồ sơ đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe và nộp lệ phí theo quy định.

Trường hợp xe cải tạo, thay đổi màu sơn, chủ xe phải mang xe đến để kiểm tra.

- Sau khi kiểm tra hồ sơ xe đảm bảo hợp lệ, cơ quan đăng ký xe thực hiện đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định; chủ xe nhận kết quả đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ dịch vụ bưu chính công ích;

Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe giữ nguyên biển số định danh; đối với xe đã đăng ký biển 3 số hoặc biển 4 số thì cấp sang biển số định danh theo quy định (thu lại chứng nhận đăng ký xe, biển 3 số hoặc biển 4 số đó);

Trường hợp đổi biển số xe từ nền màu trắng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen hoặc từ nền màu vàng, chữ và số màu đen sang biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen thì cấp biển số định danh mới (trường hợp chưa có biển số xe định danh);

Hoặc cấp lại biển số định danh (trường hợp đã có biển số xe định danh).

- Đối với trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe khi chủ xe thay đổi trụ sở, nơi cư trú đến địa chỉ mới ngoài phạm vi của cơ quan đăng ký xe đã cấp chứng nhận đăng ký xe đó:

+ Chủ xe nộp chứng nhận đăng ký xe và đơn đề nghị xác nhận hồ sơ xe (theo mẫu ĐKX13 ban hành kèm theo Thông tư 79/2024/TT-BCA) cho cơ quan đăng ký xe quản lý hồ sơ xe đó để được cấp giấy xác nhận hồ sơ xe;

+ Chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe và nộp giấy xác nhận hồ sơ xe cho cơ quan đăng ký xe tại địa chỉ mới theo quy định tại Điều 4 Thông tư 79/2024/TT-BCA để đổi chứng nhận đăng ký xe.

Mức phạt khi không đổi đăng ký xe đúng quy định

Nếu chủ xe không thực hiện đổi đăng ký xe hoặc biển số xe theo quy định, có thể bị xử phạt theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Trường hợp 1: Mất đăng ký xe nhưng không làm lại

Phạt 2 - 3 triệu đồng đối với ô tô, tước bằng lái 1 - 3 tháng, có thể tịch thu phương tiện nếu không chứng minh được nguồn gốc xe.

Phạt 800.000 - 1 triệu đồng đối với xe máy, có thể bị tịch thu xe nếu không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ.

Trường hợp 2: Sử dụng giấy đăng ký xe đã hết hạn

Phạt 2 - 3 triệu đồng đối với ô tô, tước bằng lái 1 - 3 tháng.

Phạt 800.000 - 1 triệu đồng đối với xe máy.

Trường hợp 3: Giấy đăng ký xe bị tẩy xóa, sai số khung, số máy

Phạt 4 - 6 triệu đồng đối với ô tô, tước bằng lái 1 - 3 tháng, thu hồi giấy đăng ký xe.

Phạt 800.000 - 1 triệu đồng đối với xe máy, thu hồi giấy đăng ký xe.

Thu Thủy

Tin cũ hơn