Làm giả bảng lương để vay vốn ngân hàng có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ?

Cập nhật: 15:16 | 01/04/2019 Theo dõi KTCK trên

TBCKVN – Độc giả hỏi: Tôi có định vay tín chấp của một ngân hàng thông qua lương, qua sự gợi ý của người tư vấn thì mức lương của tôi hơi thấp nên tôi buộc phải khai mức lương cao hơn mới được vay vốn. Vậy tôi làm giả giấy tờ để vay tiền thì có vướng phải vấn đề pháp lý gì không ?  

lam gia bang luong de vay von ngan hang co bi truy cuu trach nhiem hinh su Án phạt hơn 6 năm tù cho đối tượng làm giả giấy tờ ô tô
lam gia bang luong de vay von ngan hang co bi truy cuu trach nhiem hinh su Làm giả giấy khám sức khỏe phạm tội gì?
lam gia bang luong de vay von ngan hang co bi truy cuu trach nhiem hinh su Làm giả nhãn hiệu hàng hóa có thể bị phạt tù đến 3 năm

Trả lời:

1. Cơ sở pháp lý:

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017

lam gia bang luong de vay von ngan hang co bi truy cuu trach nhiem hinh su
Hình minh họa.

2. Luật sư tư vấn:

Trong trường hợp của bạn, theo lời khuyên của chúng tôi bạn không nên giả mạo giấy tờ chứng minh thu nhập để vay vốn ngân hàng, theo quy định của bộ luật hình sự hiện hành, hành vi gian dối nhằm chiếm đoạt tài sản của người khacs sẽ cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, tùy theo số tiền bạn chiếm đoạt được mà bạn sẽ phải chịu trách nhiệm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo điều 174 BLHS như sau:

Điều 174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Hùng Dũng